Bộ đề đọc hiểu Tiếng Việt lớp 4 năm 2023 - 2024 sẽ thu thập các đề đọc hiểu từ chương trình học của môn Tiếng Việt lớp 4.
Tài liệu này bao gồm 2 bộ đề đọc hiểu (nguồn ngoài sách giáo khoa) cho 3 bộ sách mới Kết nối tri thức, Chân trời sáng tạo, và Cánh Diều được tổng hợp bởi chúng tôi. Bạn đọc có thể tham khảo để hiểu rõ hơn về nội dung.
1. Bộ đề đọc hiểu môn Tiếng Việt 4 (bộ thứ nhất)
2. Bộ đề đọc hiểu môn Tiếng Việt 4 (bộ thứ 2)
Bài đọc hiểu Tiếng Việt lớp 4 - Đề 1
Tôi chính là người có lỗi
Bên ngoài hành lang của nhà Vla-đi-mia I lích Lê-nin, chỉ huy đội bảo vệ Krem-li đặt một trạm gác. Học sinh của trường quân sự được giao nhiệm vụ trực gác hàng ngày. Vào một ngày, một học sinh quân trẻ tuổi không nhận ra Lê-nin, được gửi làm nhiệm vụ trực gác. Anh ta đã cản trở Lê-nin không cho vào và nghiêm túc nói:
- Đồng chí, hãy cho xem giấy ra vào!
- Nhưng đó là cửa của nhà tôi! – Lê-nin bất ngờ giơ tay chỉ
- Tôi không biết. – Người gác cửa trả lời. – Tôi chỉ được phép cho vào nếu có giấy ra vào.
Lê-nin không tranh cãi, quay lại Sở chỉ huy để lấy giấy ra vào. Khi họp, anh học sinh quân thông báo với đồng chí chỉ huy về sự việc đó. Tất nhiên, toàn bộ Sở chỉ huy đều biết chuyện đó. Đồng chí chỉ huy với giọng nghiêm túc hỏi anh học sinh quân:
- Cậu có ý thức không cho ai vào không?
- Tôi không biết
- Đây là Chủ tịch Hội đồng Ủy viên nhân dân Lê-nin!
Anh học sinh quân đỏ mặt và lúng túng. Ngay lúc đó, anh chạy đến xin lỗi Lê-nin. Lê-nin bình tĩnh và nghiêm trang lắng nghe, trong đôi mắt rực sáng những tia lửa vui vẻ. Nghe xong, Lê-nin ôn tồn nói:
- Không, đồng chí không có lỗi gì cả. Chỉ thị của chỉ huy trưởng là luật lệ. Chẳng lẽ tôi là Chủ tịch mà lại có thể vi phạm luật lệ sao? Chính tôi có lỗi, còn đồng chí đã xử lý đúng.
(Theo Bô-rít Pô-lê-vôi)
Câu 1. Khi Lê-nin đi qua trạm gác để vào nhà, anh học sinh quân đã làm gì?
a. Cản trở Lê-nin không cho qua và yêu cầu kiểm tra giấy tờ
b. Mời Lê-nin vào nhà mà không cần kiểm tra giấy tờ
c. Kiểm tra giấy tờ của Lê-nin và hân hạnh mời lãnh tụ vào nhà
Câu 2. Vì sao anh học sinh quân không để Lê-nin đi qua trạm gác?
a. Vì Lê-nin không có giấy ra vào
b. Vì anh không nhận ra mặt Lê-nin
c. Vì anh không biết quy định
Câu 3. Khi bị từ chối qua trạm gác để về nhà, Lê-nin đã hành động như thế nào?
a. Đề nghị chỉ huy phê bình anh học sinh quân
b. Cho anh học sinh quân biết tên của mình
c. Quay lại Sở chỉ huy để lấy giấy ra vào để về nhà
Câu 4. Tại sao khi nghe anh học sinh quân xin lỗi, trong ánh mắt của Lê-nin lại 'phát sáng những tia lửa tươi sáng'?
a. Vì thấy anh học sinh quân đã nhận ra sai lầm và đến xin lỗi
b. Vì thấy anh học sinh quân đã tuân thủ luật lệ một cách nghiêm túc
c. Vì thấy anh học sinh quân đã tuân thủ mệnh lệnh của chỉ huy
Câu 5. Câu chuyện muốn nhấn mạnh điều gì chính là quan trọng nhất?
a. Lê-nin là một người nhân từ và hiền lành
b. Lê-nin tôn trọng nghiêm ngặt các quy tắc chung
c. Đi qua trạm gác cần phải có giấy ra vào
Câu 6. Dòng nào đúng việc viết tên riêng trong đoạn văn?
a. Vla-đi-mia I-lích Lê-Nin, Krem-li, Lê-Nin
b. Vla-đi-mia I-lích Lê-Nin, Krem-li, Lê-Nin
c. Vla-đi-mia I-lích Lê-Nin, Krem-li, Lê-Nin
Câu 7. Câu “Hôm đó, một học sinh quân trẻ không quen biết Lê-nin được giao nhiệm vụ trực gác.” Có bao nhiêu danh từ chung?
a. 2 danh từ chung (đó là:…………………………..)
b. 3 danh từ chung (đó là:…………………………..)
c. 4 danh từ chung (đó là:…………………………..)
Câu 8. (1) Trong câu “Bên ngoài hành lang nhà của Vla-đi-mia I-lích Lê-Nin, người chỉ huy đội bảo vệ điện Krem-li đặt một trạm gác.”, bộ phận nào là chủ ngữ?
a. Vla-đi-mia I-lích Lê-Nin
b. người chỉ huy đội bảo vệ
c. người chỉ huy đội bảo vệ điện Krem-li
(2) Trong câu trên, phần trạng ngữ trả lời cho câu hỏi nào?
a. Khi nào?
b. Ở đâu?
c. Tại sao?
Bài đọc hiểu Tiếng Việt lớp 4 - Đề 2
HOA TÓC TIÊN
Thầy giáo dạy cấp một của tôi có một góc vườn nhỏ, chỉ mấy mét vuông. Trên đó mọc um tùm các loại cây quen thuộc: xương xanh, lá lốt, bạc hà, kinh giới. Có cả cây ớt và cây hoa hồng luôn đua nhau nở hoa rực rỡ. Đặc biệt, viền xung quanh mảnh vườn mọc đầy các cành tóc tiên xanh mơn mởn quanh năm. Chắc là những cô tiên không bao giờ già, tóc không bao giờ bạc nên loài cây này mới được gọi là tóc tiên.
Mỗi mùa hè, tôi thường ghé nhà thầy, đúng lúc hoa tóc tiên nở rộ. Sáng sớm, những bông hoa tóc tiên bừng sáng như đang cạnh tranh khoe sắc, biến bề viền xanh thành dải hồng như cánh sen. Một bông hoa tóc tiên thường có năm cánh, mỏng nhẹ như lụa, vẫn mát mẻ dưới sương đêm, mang mùi ngọt ngào và thơm phức của bánh đậu Hải Dương, khiến người ta muốn ăn liền.
Thầy thường nhường tôi cắt vài bông để cắm vào chiếc cốc thuỷ tinh trong suốt, nước trong cốc cũng trong suốt như mưa, để trên bàn thầy. Chiếc cốc hoa tóc tiên trông tinh khiết và trong sạch đến lạ thường, như tôi mới cắm vào sáng nay, cũng như nó là biểu tượng của thầy, tinh khiết, đơn giản và trong sáng, từ bên trong ra ngoài.
Bây giờ, nhiều nơi đều trồng hoa tóc tiên, chúng có thể thấy ở nhiều nhà và vườn, có cả những bông màu trắng, nhưng ít ai lại cắm chúng vào bình.
Riêng tôi, tôi vẫn nhớ chiếc cốc hoa tóc tiên trên bàn thầy giáo, đã mấy chục năm trước ở một làng quê xa xôi, hoa có màu hồng nhạt, lá xanh biếc, hương thơm thoang thoảng nhưng ngọt ngào như một loại bánh. Thầy giáo của tôi đã ra đi. Nhưng có lẽ trên trời kia, thầy vẫn giữ một chiếc cốc hoa tóc tiên tinh khiết của riêng mình...
(Theo Băng Sơn)
Câu 1. Theo tác giả, tên gọi 'hoa tóc tiên' có nguồn gốc từ đâu?
a. Từ việc thầy giáo chăm sóc tốt.
b. Từ sự xanh tươi của cây quanh năm.
c. Từ việc tóc của các cô tiên không bao giờ bạc.
Câu 2. Hoa tóc tiên trong vườn nhà thầy giáo có màu gì?
a. Màu hồng cánh sen.
b. Màu hồng nhạt của cánh sen.
c. Màu trắng tinh khiết.
Câu 3. Tác giả so sánh mùi thơm của hoa tóc tiên với cái gì?
a. Hương thơm ngọt ngào của phong bánh đậu Hải Dương.
b. Hương thơm mát mẻ của sương đêm.
c. Hương thơm ngon lành của một loại bánh.
Câu 4. Khi nhìn cốc hoa tóc tiên trong suốt, tác giả nghĩ ngay đến điều gì?
a. Một loại vải mỏng manh và tóc của các cô tiên.
b. Buổi sáng và cách sống của thầy giáo.
c. Một loài cỏ thơm.
II. TỪ VÀ CÂU
Câu 1. Biến câu kể sau thành câu mệnh đề:
Thường thầy lại sai tôi ra cắm vài bông vào cốc thuỷ tinh trong suốt.
…………………………………………………………………………………………………..
Câu 2. Hãy chỉ ra cấu trúc của các câu sau:
a) Khi đêm xuống, Thần Gió lại đến gõ cửa, hét lên:
- Mở cửa ra đi!
……………………………………………………………………………………………………..
b) Nhìn thấy vậy, tôi gần như rơi lệ:
- Bác đừng về. Mong bác ở lại đây chơi cùng cháu chúng tôi!
…………………………………………………………………………………………………
c) Quốc Toản đã chạy đến, quỳ xuống nài xin:
- Nếu để kẻ thù qua lại là tước đi nguồn nước. Mong Bệ hạ cho phép chúng ta đánh!
…………………………………………………………………………………………………
Câu 3. Em hãy đặt một câu khiến bằng cách sử dụng giọng điệu phù hợp với tình huống.
………………………………………………………………………………………………
Bài đọc Tiếng Việt lớp 4 - Bài 3
Loài Hoa Mai Vàng
Trong khi hoa đào là biểu tượng của miền Bắc, thì hoa mai vàng lại nổi tiếng ở miền Nam. Mai vàng thuộc họ hoàng mai, một loài cây thường gặp trong rừng. So với đào, lá mai mềm mại hơn và rụng vào mùa đông. Hoa mai thường mọc thành chùm và có cuống dài. Hương thơm của hoa mai ấm áp và dịu dàng. Quả của mai có màu đỏ nhạt và bóng như ngọc sau khi kết trái. Cây mai tứ quý nở hoa suốt bốn mùa, trong khi mai nhị độ chỉ nở hoa hai lần mỗi năm.
Việc nhân giống mai thường được thực hiện bằng cách cắt cành hoặc trồng từ hạt. Mai có thể trồng ngoài trời, trong bồn hoặc chậu. Chúng thích ánh sáng và đất ẩm. Người dân miền Nam thường tránh để hoa mai héo trong những ngày Tết. Loại mai gọi là mai chiếu thủy, có lá nhỏ và hoa trắng, thường được trồng trong núi non bộ và ra hoa vào mùa xuân.
Gần đây, hoa mai vàng miền Nam đã được trồng nhiều ở miền Bắc. Tuy nhiên, việc trồng ở đất Bắc cần phải tránh gió rét vào mùa đông. Cây mai trồng ở miền Bắc thường ra hoa muộn vào cuối tháng hai âm lịch.
II. Bài Tập
Chọn đúng chữ cái trước phương án trả lời chính xác nhất.
1. Hoa mai vàng là đặc sản của khu vực nào?
A. Miền Bắc
B. Miền Trung
C. Miền Nam
2. Điểm đặc biệt của hoa mai so với hoa đào là gì?
A. Rụng lá vào mùa đông.
B. Thân lá mềm mại.
C. Hoa mọc thành chùm.
3. Trong bài văn, có bao nhiêu loại hoa mai được nhắc đến?
A. Một loại
B. Hai loại
C. Ba loại
D. Bốn loại
4. Cụm từ được gạch dưới trong câu “Những năm gần đây, hoa mai vàng miền Nam đã được trồng nhiều ở miền Bắc. ” là:
A. Trạng ngữ chỉ nơi chốn.
B. Trạng ngữ chỉ thời gian.
C. Trạng ngữ chỉ mục đích.
5. Biến câu kể sau thành câu cảm:
Hương thơm của hoa mai vàng đầy ấm áp và dịu dàng.
Câu cảm là: ……………………………………………………………………………………...
6. Biến những câu sau thành câu cầu khiến:
a. Mong mọi người dậy sớm.
………………………………………………………………………………………………………
b. Chị ở lại để chăm sóc mẹ.
………………………………………………………………………………………………………
c. Nam đi học.
………………………………………………………………………………………………………
d. Thanh đi làm việc.
………………………………………………………………………………………………………
đ. Lan cố gắng học tốt.
………………………………………………………………………………………………………
..........Tải file để xem đầy đủ bộ đề đọc hiểu Tiếng Việt lớp 4.........