Đọc hiểu Vị Thủy thủ trên sông Cửu Long của Nguyễn Tuân mang đến 4 đề đọc hiểu giúp các bạn có thêm nhiều gợi ý tham khảo, làm quen với các dạng câu hỏi đọc hiểu để nắm vững kiến thức tốt hơn.
Vị Thủy thủ trên sông Cửu Long là một trong những tác phẩm trọng tâm trong chương trình Ngữ văn 12 và ôn thi THPT Quốc gia. Chính vì thế với 4 đề đọc hiểu Vị Thủy thủ trên sông Cửu Long cực chất dưới đây sẽ là nguồn tư liệu tham khảo hữu ích để các bạn ôn luyện củng cố kiến thức. Ngoài ra để nâng cao kỹ năng học tốt môn Ngữ văn các em tham khảo thêm: đề đọc hiểu Việt Bắc, Bộ 110 đề thi đọc hiểu luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn.
Đề Đọc hiểu Vị Thủy thủ trên sông Cửu Long - Đề 1
Đọc đoạn văn bản rồi trả lời các câu hỏi:
Người lái đò Lai Châu của tôi đã chèo đò trên sông Đà suốt 10 năm và đã nghỉ làm nghề này cũng được mười chục năm nay. Tay ông lúc nào cũng mòn như cái sào. Chân ông luôn uốn cong như kẹp lấy cái ghi tưởng tượng. Giọng nói của ông rên rỉ như tiếng nước chảy qua ghềnh sông. Ánh mắt ông luôn sáng sủa như luôn mong chờ một bến xa trong sương mù. Quê hương của ông ngay gần ngã tư sông, tiếp giáp với tỉnh lẻ. Ông chèo đò ra vào, chở chè từ Mường Lay về Hòa Bình, đôi khi quay lại tận bến Nứa Hà Nội. Ông nói: Chạy thuyền trên sông không có thác, tay chân sẽ trở nên nhạy cảm hơn và ngủ ngon hơn. Vì vậy ông chỉ muốn đậu thuyền ở Chợ Bờ, nơi đây là biên giới thủy phân cuối cùng của dòng sông Đà…
Trên dòng sông Đà, ông đã đi lại hơn trăm lần. Ông cầm lái đò và điều chỉnh độ sâu hàng chục lần cho những chuyến thuyền, những chiếc thuyền nhỏ như lướt như én. Ông có trí nhớ siêu phàm, nhớ mọi chi tiết từng con nước, từng con thác nguy hiểm trên sông Đà, với người lái đò này, như một bài ca hùng tráng mà ông thuộc lòng từ dấu cách, dấu phẩy, dấu chấm than, rồi rơi xuống dòng…
Câu 1: Đoạn trích trên được lấy từ tác phẩm nào? Tác phẩm thuộc về ai? Hãy giới thiệu sơ lược về tác phẩm.
Câu 2: Loại văn bản và cách biểu đạt của đoạn văn trên là gì?
Câu 3: Việc kết hợp nhiều cách biểu đạt như vậy mang lại hiệu quả gì?
Câu 4: Định danh và mô tả tác dụng của kỹ thuật tu từ được áp dụng phổ biến và hiệu quả nhất trong đoạn văn.
Câu 5: Tại sao ông lái đò Lai Châu chỉ muốn đậu thuyền tại vị trí biên giới thủy phân cuối cùng của dòng sông thác Đà? Điều này thể hiện bản chất của ông đò ra sao?
Gợi ý đáp án
Câu 1: Đoạn trích trên được trích từ tác phẩm 'Người lái đò sông Đà' của tác giả Nguyễn Tuân
- Giới thiệu sơ lược về tác phẩm:
- Người lái đò sông Đà là một bài văn đặc sắc trong tập tùy bút về sông Đà (1960) của tác giả Nguyễn Tuân
- Tác phẩm là thành tựu của nhà văn trong chuyến đi của ông đến Tây Bắc để khám phá bí mật vàng của thiên nhiên Tây Bắc, đặc biệt là vẻ đẹp vĩnh cửu đã được thử thách bởi tinh thần chiến đấu của những con người lao động trên vùng đất sông núi Tây Bắc hùng vĩ và lãng mạn.
- Tác phẩm là một biểu tượng của phong cách nghệ thuật của nhà văn sau cách mạng tháng Tám.
Câu 2:
- Thể loại văn bản: tùy bút
- Phương thức diễn đạt của đoạn văn trên là: tự sự, miêu tả, biểu cảm.
Câu 3: Việc kết hợp nhiều phương thức diễn đạt giúp tác giả không chỉ tái hiện đối tượng, sự kiện một cách chân thực và sinh động mà còn truyền đạt tư tưởng, tình cảm một cách dễ dàng và hiệu quả, giúp người đọc dễ hiểu và tiếp cận.
Câu 4:
- Biện pháp tu từ phổ biến nhất và có hiệu quả nhất trong đoạn văn là biện pháp so sánh.
- Tác dụng của biện pháp này là: Mô tả ông lái đò với sự tinh tế, hiểu biết và sự thành thạo trong nghề lái đò, cũng như khám phá đối tượng chiến đấu của mình một cách rõ ràng.
Câu 5: Ông lái đò Lai Châu chỉ muốn đậu thuyền tại vị trí biên giới thủy phân cuối cùng của dòng sông thác Đà vì: “Khi chạy thuyền trên sông mà không gặp thác, tay chân sẽ trở nên nhạy cảm hơn và dễ buồn ngủ”
- Điều này cho thấy ông đò là người dũng cảm, quen thuộc với việc đối diện với nguy hiểm, biến những thử thách khó khăn thành cơ hội thuận lợi.
Đề Đọc hiểu Vị Thủy thủ trên sông Cửu Long - Đề 2
Đọc đoạn văn dưới đây và trả lời câu hỏi:
…Còn xa lắm mới đến cái thác dưới. Nhưng đã nghe tiếng nước réo gần mãi thôi, réo to mãi không dứt. Tiếng nước thác nghe như lời oán trách, rồi lại như lời van xin, rồi lại như lời khiêu khích, giọng gầm gừ mà chế nhạo. Sau đó, nó rống lên như tiếng hàng nghìn con trâu đang đấu đá giữa rừng cây, rừng tre cháy lửa, đang tiến hành phá rừng, rừng cùng gầm thét với bầy trâu da cháy hừng hực. Tới cái thác rồi. Sóng bọt đã phủ trắng cả bầu trời đá. Các tảng đá ở đây hàng nghìn năm vẫn còn chiếm giữ toàn bộ lòng sông, mỗi lần có chiếc thuyền nào chạy qua đoạn đoạn này, mỗi khi có chiếc nào đi vào khúc cua sông là một vài tảng đá nhô ra ngoài để chờ bắt thuyền. Mặt đá nào cũng trông thô ráp, mỗi tảng đều có vẻ nhăn nhó hơn cả mặt nước ở đây.
(Trích Tùy bút Cửu Long-Nguyễn Tuân)
Câu 1: Phương thức chính được sử dụng trong đoạn văn trên là gì?
Câu 2: Nội dung của đoạn trích là gì?
Câu 3: Liệt kê các kỹ thuật tu từ có trong đoạn văn và mô tả tác dụng của chúng.
Câu 4: Đoạn văn gợi mở trong bạn những cảm xúc, tình cảm gì?
Gợi ý đáp án
Câu 1: Phong cách chính của đoạn văn là miêu tả.
Câu 2: Đoạn trích miêu tả về thác nước và đá ở sông Đà (còn được biết đến là cuộc chiến thạch thuỷ)
- Từ xa, thác nước thể hiện sức mạnh qua âm thanh dữ dội
- Khi gần, thác nước xuất hiện với hình ảnh sóng bọt trắng xóa cả một phần bầu trời đá
Câu 3: Các kỹ thuật tu từ trong đoạn văn bao gồm:
- So sánh: thác nghe như là oán trách gì, rồi lại như là van xin, rồi lại như là khiêu khích, giọng gằn mà chế nhạo..
- Nhân hoá: oán trách , van xin, khiêu khích, giọng gằn mà chế nhạo.., rống lên , mai phục ,nhổm cả dậy ,ngỗ ngược, hòn nào cũng nhăn nhúm méo mó …
- Tác dụng của kỹ thuật tu từ đó là: gợi lên hình ảnh của con sông Đà hùng vĩ, mãnh liệt. Sông Đà không còn là một dòng sông bình thường, mà trở nên như một thực thể sống, đầy linh hồn và tính cách nham hiểm.
Câu 4: Đoạn văn tạo ra trong độc giả những cảm nhận rõ ràng, sinh động, và sâu sắc về sức mạnh, dữ dội của dòng sông hung ác. Những người đọc yêu thích mạo hiểm sẽ thấy thú vị và hứng khởi khi khám phá, trải nghiệm những cảm xúc đặc biệt, trong khi những người 'yếu tim' có thể cảm thấy rùng mình, kinh hoàng trước cảnh tượng hùng vĩ, nguy hiểm của dòng sông.
Đề đọc hiểu Người lái đò sông Đà - Đề 3
Đọc văn bản và thực hiện các yêu cầu sau:
“Thuyền tôi trôi trên Sông Đà. Cảnh ven sông ở đây yên bình. Như đã từ lâu, từ thời Lí, Trần, Lê, quãng sông này luôn bình yên như vậy. Thuyền tôi đi qua một cánh đồng lúa mới mọc lên với những cọng lúa non. Nhưng không một bóng người. Cỏ dại ven núi đồi bắt đầu ra hoa. Một đàn hươu đang chấp nhặt những cọng cỏ dại sương đêm. Bờ sông hoang vu như một bờ biển tiền sử. Bờ sông trong trẻo như một câu chuyện cổ tích xưa. Ôi, tôi mong muốn được gọi mình bởi tiếng còi của một chuyến tàu hỏa đầu tiên trên tuyến đường sắt Phú Thọ - Yên Bái - Lai Châu. Một con hươu trẻ ngơ ngác nhìn tôi mà không rời mắt, như đang hỏi tôi bằng giọng của mình: “Ờ, ông hành khách trên Sông Đà, ông có nghe thấy một tiếng còi sương không?”. Đàn cá bơi lội trên mặt nước như bạch kim rơi. Tiếng cá đập nước làm đàn hươu hoảng sợ bay đi. Thuyền tôi trôi trên “Vùng sông Đà sóng nước trôi trên, Đủ cảnh nghĩa gì cảnh nghĩa” của “một tình nhân chưa quen biết” (Tản Đà). Dòng sông này bình yên như người nhớ thương những con đá thác xa xôi bên nguồn Tây Bắc”.
(Trích từ tác phẩm “Người lái đò sông Đà” của Nguyễn Tuân)
Câu 1: Nhấn mạnh nội dung chính của đoạn trích trên
Câu 2: Xác định phương thức diễn đạt trong đoạn văn trên
Câu 3: Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn văn trên và đánh giá tác dụng của nó.
Câu 4: Liệt kê những hình ảnh đặc trưng nhất cho cảnh sông Đà trong đoạn văn trên.
Gợi ý đáp án
Câu 1: Nội dung chính của đoạn trích: đoạn văn tả cảnh khi trôi thuyền trên sông Đà; phác họa bức tranh ven sông Đà ở đoạn dưới nguồn, mang màu sắc thơ mộng, yên bình và tràn đầy sức sống.
Câu 2: Phương thức diễn đạt trong đoạn văn trên là: miêu tả, biểu cảm, tự sự.
Câu 3: Biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn văn trên là:
- So sánh: Bờ sông hoang dã như một bờ tiền sử. Bờ sông thuần khiết như một hồi niềm cổ tích từ xa xưa.
=> Cảm nhận về hai bờ sông Đà thơ mộng, trữ tình, hoang sơ như khu vườn cổ tích từ thời xa xưa.
- Nhân hoá: Con hươu thơ ngộ ngẩng đầu nhung khỏi áng cỏ sương, chăm chăm nhìn tôi không rời mắt như đang hỏi tôi bằng giọng nói riêng của loài vật hiền lành: “Hỡi vị khách trên sông Đà, liệu vừa nghe thấy một tiếng còi sương chăng?”
=> Phác họa cảnh vật sinh động, sống động, đầy hồn của Nguyễn Tuân.
Câu 4: Những hình ảnh đặc trưng nhất cho quang cảnh sông Đà trong đoạn văn trên là:
- nương ngô nhú mọc lên, mấy lá ngô non đầu mùa
- Dọc bờ sông hoang dã, hòa mình vào bầu không khí tự nhiên.
- Con hươu nhẹ nhàng nâng đầu, từ dòng cỏ sương nhẹ nhàng khơi dậy.
- Đàn cá nhảy múa trên sóng nước xanh biếc, phủ lên mặt sông vẻ trắng muốt.
- Dòng sông lặng lẽ trôi qua...
Bên cạnh nội dung trên, để có kết quả cao trong các bài kiểm tra có liên quan đến tác phẩm này, hãy tham khảo một số tài liệu hướng dẫn cách làm, dàn ý chi tiết và những bài phân tích văn học về người lái đò sông Đà đầy nổi bật.
Đề đọc hiểu Người lái đò sông Đà - Bài 4
Đọc đoạn văn dưới đây và trả lời câu hỏi:
Sông Đà không chỉ hùng vĩ ở những thác đá mà còn ở những bức tranh đá ven sông, những tảng đá tựa nhau, tạo thành tường vững chãi, mặt nước sông chỉ khi nào trời mới lên nguyên mặt trời. Có những tảng đá dựng vách ngăn chặn dòng sông như một bức bức tường kiên cố. Ở bên này, bờ sông nhẹ nhàng ném hòn đá qua bức tường đá kia. Có một đoạn sông đã từng chứng kiến cảnh con nai hoặc con hổ nhảy qua từ bờ này sang bờ khác. Khi ngồi trong thuyền đi qua đoạn sông đó, dù mùa hè nhưng vẫn cảm thấy lạnh, như đang đứng trong một ngõ hẹp đón nắng trên tầng nhà nào đó mà bất ngờ tắt đèn điện.
(Trích Tùy bút Sông Đà - Nguyễn Tuân)
1. Phương thức chính được sử dụng trong đoạn văn trên là gì?
2. Đoạn văn mô tả cảnh vật được tác giả quan sát từ nhiều góc độ khác nhau, cảnh vật hiện ra trước đọc giả như thế nào? Hãy nêu hiệu quả nghệ thuật của việc quan sát sông Đà ở nhiều góc độ.
3. Từ đoạn văn trên, hãy chỉ ra những đặc điểm nghệ thuật đặc sắc của Nguyễn Tuân?
Gợi ý đáp án
1. Trong đoạn văn, phương thức chính được sử dụng là miêu tả.
2. Cảnh vật xung quanh sông Đà được tác giả cảm nhận từ góc độ của một người du khách trên thuyền chèo trên sông.
- Góc quan sát đó giúp tác giả có cái nhìn tổng thể và rộng lớn về sông Đà.
3. Nguyễn Tuân sử dụng phong cách sáng tạo, tài hoa. Tác phẩm của ông thường miêu tả những vật thể có vẻ đẹp tuyệt vời hoặc khí thế mạnh mẽ đến ngoại đạo. Sông Đà với vẻ đẹp hùng vĩ, dữ dội và thơ mộng trữ tình thể hiện đầy đủ những phẩm chất mà Nguyễn Tuân mong muốn.