1. Bộ đề ôn hè lớp 1 lên lớp 2 môn Tiếng Việt (Đề số 1)
Phần 1: Đọc hiểu (4 điểm)
Hãy đọc câu chuyện dưới đây một cách cẩn thận và trả lời các câu hỏi ở phần sau.
Nhánh táo
Mưa lất phất, hoa đào khoe sắc.
Ông đặt nhánh táo xuống đất. Bé tưới nước cho cây. Cơn mưa cũng giúp tưới cây. Mặt trời ấm áp làm cây thêm sức sống. Chú Gà Trống đi qua và gọi lớn:
- Cây ơi! Hãy mau lớn lên!
Và thế là những chiếc lá non bắt đầu nhú ra. Những con Bươm Bướm bay qua cũng kêu lên:
- Cây ơi! Hãy mau lớn lên nhé!
Một ngày nọ, ông, bé, Gà và Bươm Bướm cùng đồng thanh kêu gọi:
- Cây ơi! Hãy mau lớn lên nhé!
Ngay lập tức, những quả táo chín mọng xuất hiện. Bé giang tay ra và những quả táo chín rơi đầy vào lòng bé.
Câu 1: Em hãy khoanh tròn vào chữ cái đứng trước câu trả lời chính xác nhất.
a. Ai là người đã đặt cây táo xuống đất? (0,5 điểm)
A. Bố B. Mẹ C. Bé D. Ông
b. Ai đã tưới nước cho cây? (0,5 điểm)
A. Bé và Mưa
B. Mưa và Gà Trống
C. Mặt Trời và Gà Trống
D. Ông và Mặt Trời
Câu 2: Mọi người đã cùng nhau đọc câu thần chú nào để cây táo phát triển nhanh chóng? (1 điểm)
Câu 3: Ai đã góp phần giúp cây táo phát triển nhanh và ra những quả táo chín mọng? (1 điểm)
Phần 2: Tự luận (6 điểm)
Câu 1: Viết chính tả (2 điểm)
Táo chua và chát
Mùa màng tươi tắn sau cơn mưa
Táo vui vẻ lắm đấy!
Sau khi mưa ngừng
Táo trở thành những quả ngọt
Bé tha hồ thưởng thức.
Câu 2: Bài tập
a. Điền chữ s hoặc x vào các chỗ trống thích hợp (1 điểm)
Trên cành cây, một chú …óc đang nhảy nhót. Chú trông có vẻ …ung …ướng lắm. Cái đuôi của chú thì rất …inh …ắn và mềm mại. Em cứ chăm chú nhìn chú một lúc, đến khi …ắp vào học thì mới quay lại lớp.
b. Sắp xếp các từ dưới đây để tạo thành câu hoàn chỉnh (1 điểm)
· bà ngoại/ mẹ/ sang/ bé/ nghỉ hè/ chơi/ tại/ nhà
· rất/ bé/ yêu quý/ bà ngoại/ vì/ bé/ thích lắm
c. Khi viết bài, bạn Lan đã mắc một số lỗi chính tả. Hãy gạch chân các từ sai và viết lại câu đúng sau khi đã sửa lỗi (2 điểm)
Nhà bà Hoa có nuôi một chú chó lông dài tên là Mun. Hằng ngày, bé thường ra chơi với chú. Nên chú và bé rất thân nhau.
Giải đáp
Phần 1: Đáp án trắc nghiệm
Câu 1:
a. D b. A
Câu 2: Mọi người cùng nhau niệm câu thần chú: Cây ơi! Cây mau lớn lên!
Câu 3:
Nhờ sự hỗ trợ từ bé, ông, Mưa, Gà Trống, Mặt Trời, và Bươm Bướm.
Phần 2: Tự luận
Câu 1: Chính tả
Câu 2:
a. Trên cành cây, có một chú sóc đang nhảy nhót vui vẻ. Cái đuôi của chú rất duyên dáng và mềm mại. Em quan sát chú một lúc, rồi quay lại lớp khi sắp đến giờ học.
b. Sau khi sắp xếp, ta có được hai câu như sau:
· Vào mùa hè, mẹ cho bé sang nhà bà ngoại để chơi.
· Bé rất yêu quý bà ngoại và thích lắm.
c. Gạch chân dưới các từ có lỗi chính tả:
Nhà bà Hoa nuôi một chú chó lông xù tên Mun. Hằng ngày, bé thường sang chơi với chú. Vì thế, chú và bé rất thân thiết.
→ Đoạn văn đã được chỉnh sửa: Nhà bà Hoa nuôi một chú chó lông xù tên Mun. Hằng ngày, bé thường sang chơi với chú. Do đó, chú và bé rất gắn bó.
2. Bộ đề ôn hè lớp 1 lên lớp 2 môn Tiếng Việt (đề 2)
Phần 1: Đọc hiểu (4 điểm)
Hãy đọc kỹ câu chuyện dưới đây và trả lời các câu hỏi ở cuối đoạn văn.
Vào buổi sáng, bé thức dậy và mở cửa sổ để đón ánh nắng.
Bé nhìn ra ngoài và thấy trời trong xanh, với một chú Chim đang đậu trên cành cây và hót líu lo vui vẻ.
- Chào chú Chim. Chúc chú một buổi sáng thật vui vẻ - Bé mỉm cười nói.
- Chào bé yêu! Chút chít, chút chít... - chú Chim đáp lại vui vẻ.
Bé vẫy tay chào chú Chim, và chú Chim cũng vẫy hai cánh đáp lại.
Câu 1: Em hãy khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời chính xác nhất.
a. Khi bé mở cửa sổ vào buổi sáng, bé nhìn thấy ai đang đậu trên cành cây? (0,5 điểm)
A. Chú Mèo B. Chú Chim C. Chú Voi D. Chú Sâu
b. Chú Chim hót như thế nào? (0,5 điểm)
A. Rích rích B. Líu lo C. Chít chít D. Ụt ịt
c. Bé đã chúc gì chú Chim vào buổi sáng? (0,5 điểm)
A. Chú Chim đang làm gì vậy?
B. Chú Chim mới thức dậy ư?
C. Chào chú Chim. Chúc chú một ngày mới vui vẻ.
D. Chú Chim đã đánh răng và rửa mặt chưa?
d. Tại sao chú Chim lại vẫy cánh chào bé? (0,5 điểm)
A. Vì chú Chim muốn gửi lời chào đến bé.
B. Vì mẹ chú Chim dặn phải làm như vậy.
C. Vì bé yêu cầu chú Chim phải vẫy cánh chào.
D. Vì bé vẫy tay chào chú Chim.
Câu 2: Em có thấy chú Chim trong câu chuyện rất đáng yêu không? Hãy viết một lời chào buổi sáng gửi đến chú Chim nhé. (1 điểm)
Câu 3: Theo em, khi gặp một người quen, điều đầu tiên chúng ta nên làm là gì? (1 điểm)
Phần 2: Tự luận (6 điểm)
Câu 1: Viết chính tả (2 điểm)
Ngày xưa, quê tôi xanh mướt với cây cối và hoa quả, vì thế mà luôn có tiếng chim hót rộn ràng. Từ những chú sáo nâu làm tổ trên cột điện, đến những chú chích chòe xây tổ trên cây cau, cây dừa, và những chú chim sẻ ríu rít làm tổ trong các hốc nhà gianh.
Câu 2: Bài tập
a. Điền vần ang hoặc an (và dấu thanh phù hợp) vào chỗ trống. (1 điểm)
Vào buổi s..., mẹ em dậy sớm, nhẹ nhàng bước xuống bếp, chuẩn bị bữa s... cho gia đình. Trong bữa ăn, luôn có món trứng r... mà em rất yêu thích.
b. Kết nối các chữ ở cột A với chữ ở cột B để tạo thành câu hoàn chỉnh. (2 điểm)
A | B |
Mẹ em | đang chống gậy đi trên đường |
Chú Ba | đang sửa chiếc xe đạp cho bé Lan |
Cô giáo | đang nấu món trứng rán mà em yêu thích |
Ông lão | đang giảng bài cho học sinh |
c. Hãy thêm dấu chấm và dấu phẩy vào các chỗ trống dưới đây để hoàn thiện đoạn văn. (1 điểm)
Vào ngày Chủ nhật ☐ bé Lan được mẹ dẫn đến hiệu sách ☐ Ở đó có rất nhiều sách thú vị, nhưng bé đặc biệt yêu thích các cuốn tô màu ☐ Sau một lúc suy nghĩ ☐ bé đã chọn cho mình một cuốn tô màu thật đẹp ...
Đáp án
Phần 1: Trắc nghiệm
Câu 1: a. B b. B c. C d. D
Câu 2:
· Theo em, chú Chim trong câu chuyện thật là dễ thương.
· Em muốn gửi lời chúc đến chú ấy như sau: Chào chú Chim, chúc chú một ngày tràn đầy niềm vui!
Phần 2: Tự luận
Câu 1: Chính tả
Câu 2:
a. Điền vào chỗ trống như sau:
Vào buổi sáng, mẹ em dậy từ rất sớm, lặng lẽ đi xuống bếp, chuẩn bị bữa sáng cho cả gia đình. Trong bữa ăn, món mà em yêu thích nhất là trứng rán.
b. Nối các từ thành câu hoàn chỉnh như sau:
· Mẹ em - đang chuẩn bị món trứng rán mà em rất thích.
· Chú Ba - đang sửa chiếc xe đạp cho bé Lan.
· Cô giáo - đang chấm bài cho các học sinh.
· Ông lão - đang chống gậy đi dạo trên con đường.
c. Thêm dấu vào các chỗ trống như sau:
Vào Chủ nhật, bé Lan được mẹ đưa đến nhà sách. Ở đó có rất nhiều sách thú vị, nhưng bé đặc biệt yêu thích các tập tô màu. Sau một lúc cân nhắc, bé đã chọn cho mình một tập tô màu thật đẹp mắt.
3. Đề ôn hè lớp 1 lên lớp 2 môn Tiếng Việt với đáp án (đề 3)
Phần 1: Đọc hiểu (4 điểm)
Hãy đọc đoạn văn dưới đây và trả lời các câu hỏi bên dưới.
Chú Sẻ Non
Chú Sẻ Non vẫn chưa có đủ lông để bay hoàn toàn nhưng rất mê bay lượn. Một ngày nọ, chú Sẻ Non vỗ cánh bay lên nhưng lại rơi xuống một đám cỏ mềm. Khi đó, bác Hươu cao cổ vừa xuất hiện, khiến chú Sẻ Non càng thêm hoảng sợ và khóc lóc không ngừng:
- Xin bác đừng làm hại cháu! Mẹ ơi, mẹ ơi!
Hươu cao cổ nói:
- Đừng khóc nữa, Sẻ con. Bác sẽ đưa cháu về tận nơi. Nói xong, Hươu cao cổ quỳ hai chân trước xuống và nói tiếp:
- Sẻ con hãy bước lên đầu bác và bám chặt nhé.
Ngay sau đó, Hươu đứng thẳng, cổ vươn cao, đầu Hươu đặt sát bên tổ chim. Sẻ con chỉ việc nhảy vào tổ của mình. Sẻ con rất vui sướng và không quên nói lời cảm ơn:
- Cảm ơn bác Hươu rất nhiều!
Câu 1: Hãy chọn chữ cái đứng trước câu trả lời đúng nhất.
1. Điều gì Sẻ con yêu thích nhất? (0,5 điểm)
A. Đi bơi B. Ăn kẹo C. Tập bay D. Xem phim hoạt hình
2. Sẻ con đã rơi xuống đâu khi cố gắng bay lên? (0,5 điểm)
A. Bụi cỏ mềm B. Hồ nước C. Chăn bông D. Khóm hoa
3. Ai là người đã giúp Sẻ con quay lại tổ của mình? (0,5 điểm)
A. Bác Gấu xám B. Cô Cò trắng C. Bác Hươu cao cổ D. Mẹ của Sẻ con
4. Khi đã về lại tổ cũ, Sẻ con đã làm gì ngay lập tức? (0,5 điểm)
A. Nằm nghỉ ngơi
B. Cảm ơn bác Hươu vì sự giúp đỡ của bác.
C. Tiếp tục luyện tập bay
D. Ăn món bánh mẹ làm
Câu 2: Bác Hươu cao cổ đã đưa Sẻ con trở lại tổ như thế nào? (2 điểm)
Phần 2: Tự luận (6 điểm)
Câu 1: Bài tập chính tả (3 điểm)
Bài hát: Chim sẻ nhỏ
Chíp chíp chíp chíp, Chíp chíp chíp chíp chíp.
Có một chú chim sẻ nhảy nhót trên cành tre.
Bé đến trường mầm non, vui vẻ hát cùng bạn bè.
Giống như chú chim sẻ, bé cùng vui chơi và nhảy múa với các bạn.
Câu 2: Bài tập
1. Điền vào chỗ trống (1 điểm)
a. tr hay ch
· cây …..e
· ….. chúc mừng
b. d hay gi
· cánh ….. iều
· ….. giúp đỡ
2. Nối các phần ở cột A với cột B để tạo thành câu hoàn chỉnh. (1 điểm)
A | B |
Lá bàng | đang làm bài tập môn Tiếng Việt |
Chim sẻ | có tài bay lượn rất giỏi |
Bé Mai | là nơi sinh sống của rất nhiều loài cá |
Hồ nước | chuyển dần sang màu đỏ khi mùa thu đến |
3. Bạn Cúc đã quên đặt dấu câu trong bài viết của mình. Hãy chèn dấu câu vào những chỗ cần thiết và viết lại đoạn văn cho đúng chính tả. (1 điểm)
Vào lúc 6 giờ tối, bầu trời dần trở nên tối, mọi người trở về nhà sau một ngày làm việc. Trên bàn ăn, mọi người vui vẻ trò chuyện.
Đáp án
Phần 1: Đọc hiểu
Câu 1:
1. C 2. A 3. C 4. B
Câu 2: Sẻ con được đưa về tổ bằng cách đứng trên đầu của Hươu cao cổ và để Hươu vươn cao đầu đến sát tổ.
Phần 2: Tự luận
Câu 1: Viết bài chính tả
Câu 2: 1. Điền vào các chỗ trống
a. tr hay ch
· cây tre
· chúc mừng
b. d hay gi
· cánh diều
· hỗ trợ
2. Sau khi hoàn thành việc nối, ta sẽ có các câu sau đây:
- Khi mùa thu đến, lá bàng dần chuyển sang sắc đỏ
- Chim sẻ có khả năng bay lượn rất xuất sắc
- Bé Mai đang thực hiện bài tập môn Tiếng Việt
- Hồ nước là nơi cư trú của nhiều loại cá khác nhau
3. Sau khi thêm dấu câu và điều chỉnh lỗi chính tả, đoạn văn sẽ như sau:
Vào lúc 6 giờ tối, ánh sáng ngoài trời dần mờ đi. Mọi người trở về nhà sau một ngày làm việc. Trên mâm cơm, mọi người đều vui vẻ trò chuyện.