1. Đề ôn luyện học sinh giỏi môn Tiếng Việt lớp 3 - Đề số 1
Phần 1. Trắc nghiệm (4,0 điểm) (Chọn phương án đúng nhất cho mỗi câu hỏi dưới đây, chỉ cần ghi đáp án A, B, C, D vào câu tương ứng)
Câu 1: (0,5đ) Trong câu: “Anh Đom Đóm lại đi gác” phần in đậm trả lời cho câu hỏi nào?
A. Ở đâu B. Khi nào C. Vì sao D. Làm gì
Câu 2: (0,5đ) Trong số các thành ngữ dưới đây, thành ngữ nào không thuộc cùng nhóm ý nghĩa với các thành ngữ còn lại?
A. Đồng tâm hiệp lực
B. Một lòng một dạ
C. Đồng sức đồng lòng
D. Chia sẻ niềm vui, gánh vác khó khăn cùng nhau
Câu 3: (0,5đ) Chọn từ có âm đầu là n hoặc l để điền vào chỗ trống cho phù hợp: Nước chảy .... Chữ viết ........
Câu 4: (0,5đ) Câu nào sau đây được viết theo cấu trúc “Ai thế nào”?
A. Bãi biển kéo dài mãi đến chân trời.
B. Các loại côn trùng không ngừng bay qua bay lại.
C. Có thể nằm dưới tán cây và lơ đãng ngủ một chút.
D. Tôi là học sinh lớp 3.
Câu 5: (0,5đ) Tìm các từ viết sai chính tả trong đoạn văn sau đây:
Chú Trường không chỉ giỏi trồng trọt mà còn xuất sắc trong việc chăn nuôi. Vườn nhà chú đầy ắp quả chín. Trong ao có nhiều cá chọi, cá chắm, và cá chép. Bên cạnh ao, chuồng lợn và chuồng gà rất sạch sẽ và ngăn nắp.
A. Chồng, trọt, lào, chĩu, chắm.
B. Chồng, lào, chồi, chín, chuồng
C. Lào, chín, chồi, truồng.
D. Chồng, lào, chín, chồi, chắm, truồng
Câu 6: (0,5đ) Xem xét các từ sau đây:
Ăn uống, tàu lửa, cửa sổ, mùa xuân, lao động, mặt trời, nhảy múa, lợn gà, múa hát.
Xác định các từ chỉ hành động:
Xác định các từ chỉ đối tượng:
Câu 7 : (0,5đ) Trong câu 'Cháu khỏe hơn ông nhiều', từ nào được dùng để so sánh?
A. Cháu B. Hơn C. Ông D. Nhiều
Câu 8: (0,5đ) Điền từ phù hợp vào chỗ trống để hoàn thành câu so sánh:
Tiếng ve đồng loạt vang lên ..................................................................
Phần II. Tự luận (6 điểm)
Câu 1: (1đ) Chèn dấu câu phù hợp vào đoạn văn dưới đây:
Hoa mai cũng có năm cánh giống như hoa đào, nhưng cánh mai lớn hơn một chút so với cánh đào. Nụ mai không tươi hồng mà sáng xanh màu ngọc bích, khi nở mới có màu vàng. Khi hoa mai nở, cánh hoa mở rộng mềm mại như lụa.
Câu 2: (1đ) Tìm một hình ảnh so sánh giữa con người và sự vật, sau đó viết một câu sử dụng hình ảnh đó.
Câu 3:(2đ) Đọc đoạn thơ sau:
Nhảy ra khỏi lớp vỏ
Que diêm đi chơi xa
Tự hào khoe đầu đỏ
Vui vẻ cười ngạo nghễ.
Những bạn bè chẳng nói lời nào
(Bỏ qua anh ta với vẻ tự mãn)
Càng có cơ hội phô trương
Que diêm lên tiếng kiêu ngạo
“Ta chính là nguồn sáng đây”
Chiếu sáng cho mọi loài.”
a/ Từ nào thể hiện que diêm được gán tính cách nhân hóa?
b/ Nhân hóa que diêm cho chúng ta thấy nó có những đặc điểm tính cách gì?
Câu 4: (2đ) Theo nội dung bài thơ “Gọi bạn” của nhà thơ Định Hải, hãy kể lại câu chuyện cảm động về tình bạn giữa Bê Vàng và Dê Trắng.
Đáp án:
I. Phần trắc nghiệm
Câu | 1 | 2 | 4 | 5 | 7 |
Đáp án | D | B | A | D | B |
Câu 3.
Dòng nước chảy tung tóe
Chữ viết rõ ràng, cẩn thận
Câu 6.
- Các từ chỉ hoạt động: ăn uống, lao động, nhảy múa, hát xướng
- Các từ chỉ sự vật: xe lửa, cửa sổ, mùa xuân, mặt trời, lợn gà
Câu 8.
b/ Tiếng ve vang lên đồng loạt như dàn đồng ca cất tiếng hát
II. Phần tự luận
Câu 1.
Hoa mai cũng có năm cánh giống hoa đào, nhưng cánh của mai lớn hơn một chút. Những nụ mai không sắc hồng mà tỏa sắc xanh như ngọc bích. Khi sắp nở, nụ mai mới bắt đầu chuyển vàng. Khi nở, cánh mai xòe ra mềm mại như lụa.
Câu 2.
Hình ảnh: Trẻ em - như nụ hoa trên cành
Câu: Trẻ em như nụ hoa trên cành
Câu 3.
a) Những từ ngữ thể hiện sự nhân hóa que diêm bao gồm: nhảy, trốn đi chơi, khoe khoang, tỏ ra đắc chí, ngênh ngang, cười, ra oai, và phát biểu một cách kiêu ngạo.
b) Biện pháp nghệ thuật nhân hóa cho thấy que diêm có tính cách kiêu hãnh, tinh nghịch và vui tươi như một đứa trẻ.
Câu 4.
- Chữ viết rõ ràng, sạch sẽ và đúng thể thức
- Bài viết không mắc lỗi chính tả
- Câu văn phải đúng ngữ pháp và từ vựng phải chính xác
- Kể lại câu chuyện cảm động về tình bạn giữa Bê Vàng và Dê Trắng, đặc biệt là quá trình Dê Trắng tìm kiếm Bê Vàng
- Có sự sáng tạo, sử dụng một số biện pháp nghệ thuật như so sánh, nhân hóa, và biết kết nối với thực tế
2. Đề ôn thi học sinh giỏi môn Tiếng Việt lớp 3 - Đề số 2
I / PHẦN TRẮC NGHIỆM: (5 điểm)
Hãy chọn phương án bạn cho là chính xác.
Câu 1: Trong các câu sau, câu nào được xây dựng theo cấu trúc: Ai thế nào?
A. Em đang miệt mài làm bài tập.
B. Bạn Lan là lớp trưởng của lớp 3A.
C. Anh Kim Đồng vừa thông minh vừa nhanh nhẹn.
Câu 2. Xem câu: “Trên cành cây, chú chim sâu đang chăm chỉ bắt sâu.” Phần được gạch chân trả lời câu hỏi nào?
A. Ở đâu?
B. Khi nào?
C. Tại sao?
Câu 3. Dòng nào dưới đây liệt kê các từ miêu tả đặc điểm?
A. xanh ngắt, đồng lúa, hiền lành, hung dữ.
B. xanh ngắt, hiền lành, hung dữ, ăn uống.
C. xanh ngắt, hiền lành, chăm chỉ, thông minh.
Câu 4. Câu: “Bạn Lan lớp em là một học sinh giỏi.” thuộc dạng câu nào?
A. Ai là gì?
B. Ai thế nào?
C. Ai làm gì?
Câu 5. Dòng nào dưới đây chứa từ viết sai chính tả?
A. sản xuất, thủy triều, huýt sáo
B. bánh rán, triều chuộng, lấp lánh.
C. lạnh lùng, nặng nề, con gián.
II/ PHẦN TỰ LUẬN
Câu 1 (4 điểm): Xác định các từ chỉ đặc điểm và sự vật trong đoạn thơ sau:
Cây bầu hoa trắng
Cây mướp với hoa vàng rực
Những bông hoa xoan màu tím
Đỏ rực như hoa dâm bụt.
Những từ chỉ sự vật là: ...
Những từ chỉ đặc điểm là: ..
Câu 2 (2 điểm) Trong bài thơ: “Tre Việt Nam” của tác giả Nguyễn Duy có viết:
“Dưới bão tố, tre quấn chặt lấy nhau
Cùng nhau vững bầu tay nối liền
Tình thương gắn bó tre chẳng rời
Lũy thành từ đó mà dựng nên, hỡi người.”
Những từ nào trong đoạn thơ cho thấy tre được nhân cách hóa?
Câu 3 (2 điểm) Đặt dấu phẩy vào các vị trí phù hợp trong những câu sau:
- “Miền Nam là máu của máu Việt Nam, thịt của thịt Việt Nam; sông có thể cạn, núi có thể mòn, song chân lý đó không bao giờ thay đổi!” (Hồ Chí Minh)
Câu 4 (7 điểm) Tập làm văn
Kể về một lần em mắc lỗi. Dù bố mẹ biết nhưng không trách mắng, để em tự nhận lỗi và khắc phục. Hãy kể lại câu chuyện đó và chia sẻ cảm xúc của em.
Đáp án
I/ Phần kiểm tra trắc nghiệm
Câu | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
Đáp án | C | A | C | A | B |
II/ Phần bài luận
Câu 1 (4 điểm) Tìm đúng mỗi từ sẽ được 0,5 điểm
Các từ miêu tả đặc điểm là: trắng, vàng, tím, đỏ rực.
Các từ chỉ sự vật bao gồm: cây bầu, cây mướp, hoa xoan, râm bụt.
Câu 2 (2 điểm) Mỗi từ đúng sẽ được 0,4 điểm.
Các từ trong đoạn thơ cho thấy tre được nhân cách hóa là: thân quấn quýt, tay ôm ấp, tay giữ chặt, tình cảm gắn bó, không tách rời.
Câu 3 (2 điểm): Mỗi dấu phẩy chính xác được 0,5 điểm.
- “Miền Nam là máu của máu Việt Nam, thịt của thịt Việt Nam, sông có thể cạn, núi có thể mòn, nhưng chân lý đó không bao giờ thay đổi!” (Hồ Chí Minh)
Câu 4 (7 điểm) Phần viết văn
Kể lại câu chuyện với đầy đủ các điểm sau đây:
Bạn đã phạm phải lỗi gì?
Khi bố mẹ biết chuyện, họ đã phản ứng như thế nào?
Bạn đã suy nghĩ gì về phản ứng của bố mẹ và đã tự hứa với bản thân cũng như với bố mẹ điều gì?
3. Đề thi ôn luyện học sinh giỏi môn Tiếng Việt lớp 3 - Đề số 3
1. Nhà thơ Nguyễn Thụy Kha đã cảm nhận người bà yêu quý của mình như thế nào? Ông viết:
Tóc bà như mây bông trắng xóa
Kể chuyện bà, như giếng cạn rồi lại đầy.
Hãy phân tích: phép so sánh trong hai câu thơ trên đã giúp bạn hình dung hình ảnh người bà như thế nào?
Bài viết:
Từ hai câu thơ trên, chúng ta có thể thấy rằng mái tóc bạc của bà được so sánh với “mây bông” trên bầu trời, điều này thể hiện vẻ đẹp hiền hòa, trang nhã và đáng kính của bà. Câu chuyện bà kể cho cháu được ví như giếng nước ở làng quê, lúc cạn lúc đầy, ngụ ý rằng kho tàng chuyện của bà dường như vô tận, luôn đầy ắp những câu chuyện ấm áp và yêu thương dành cho cháu.
2. Trong tác phẩm Ông và Cháu, nhà thơ Phạm Cúc đã viết:
Ông thi tài với cháu
Lần này ông cũng thua
Cháu vui vẻ vỗ tay khen ngợi:
“Ông thua cháu rồi đấy!”
Ông ôm cháu và nhẹ nhàng nói:
Cháu mạnh mẽ hơn ông nhiều lắm!
Ông là hình ảnh của buổi chiều tà
Cháu giống như buổi sáng sớm.”
Theo em, với các hình ảnh so sánh trong khổ thơ hai, ông muốn truyền đạt điều gì sâu sắc đến cháu?
Bài làm:
Qua các hình ảnh so sánh ở khổ thơ hai, ông muốn nhấn mạnh rằng cháu sẽ mạnh mẽ hơn ông rất nhiều trong tương lai. Ông hy vọng và mong mỏi cháu sẽ có một cuộc đời tươi sáng, tràn đầy sức sống, và trưởng thành vượt bậc.
Hình ảnh ‘Ông là buổi trời chiều’ biểu thị rằng ông đã có tuổi, cuộc đời còn lại không nhiều, giống như hoàng hôn báo hiệu sự kết thúc của một ngày. Ngược lại, hình ảnh ‘Cháu là ngày rạng sáng’ thể hiện rằng cháu còn trẻ, tương lai tươi sáng như bình minh, một cuộc sống mới đang bắt đầu và đầy triển vọng.