TOP 11 Đề ôn thi giữa kì 2 môn Ngữ văn 7 Kết nối tri thức năm 2023 - 2024 là tài liệu hữu ích dành cho học sinh lớp 7.
Bộ đề ôn thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn 7 Kết nối tri thức được biên soạn rất tỉ mỉ, bao gồm đầy đủ các dạng bài tập phù hợp với giữa học kì 2. Tất cả tài liệu đọc hiểu đều không thuộc chương trình sách giáo khoa, giúp học sinh làm quen với nhiều loại bài tập từ cơ bản đến phức tạp. Luyện đề giúp học sinh rèn luyện kỹ năng làm bài thi để có kết quả cao trong kì thi giữa kì 2 sắp tới. Dưới đây là 11 Đề ôn thi giữa kì 2 môn Ngữ văn 7 Kết nối tri thức, mời bạn đọc tham khảo. Ngoài ra, bạn cũng có thể xem bộ đề ôn thi giữa kì 2 môn Toán 7 Kết nối tri thức.
Đề thi Văn 7 giữa kì 2 - Đề 1
Yêu cầu bài thi
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (6.0 điểm)
Đọc đoạn thơ sau đây:
ĐỐI DIỆN VỚI ÁNH TRĂNG
Hồi nhỏ sống với đồng Trần trụi với thiên nhiên Từ hồi về thành phố | Thình lình đèn điện tắt Ngửa mặt lên nhìn mặt Trăng cứ tròn vành vạnh (Ánh trăng, Nguyễn Duy, NXB Tác phẩm mới, 1984) |
Chọn đáp án đúng:
Câu hỏi 1. Bài thơ Đối Diện Với Ánh Trăng thuộc thể thơ nào?
A. Tự do
B. Tùy tâm
C. Năm chữ
D. Lục bát
Câu hỏi 2. Khi đối diện với vầng trăng đột ngột, nhà thơ cảm thấy thế nào?
A. Rưng rưng
B. Lo sợ
C. Ngần ngại
D. Vô cảm
Câu hỏi 3. Trong bài thơ, tác giả đề cập đến những thời kỳ nào?
A.Hồi bé
B.Hồi trở về thành phố
C.Hồi nhỏ, hồi chiến tranh và hồi trở về thành phố.
D.Hồi chiến tranh.
Câu hỏi 4. Từ tri kỉ trong câu “vầng trăng thành tri kỉ” có ý nghĩa gì?
A. Người bạn thân, hiểu biết sâu sắc về tâm hồn
B. Nhận ra giá trị của một người
C. Người có kiến thức rộng
D. Biết ơn người đã giúp đỡ
Câu hỏi 5. Từ “ngỡ” trong câu “ngỡ không bao giờ quên” có nghĩa tương đương với từ nào?
A. Thấy
B. Nói
C. Cho rằng
D. Nghĩ
Câu hỏi 6. Biện pháp tu từ nào được sử dụng trong câu thơ “như là đồng là bể- như là sông là rừng”?
A. Nhân hóa
B. So sánh
C. Nói quá
D. Nói giảm, né tránh
Câu 7. Hình ảnh “trăng cứ tròn vành vạnh” biểu hiện điều gì?
A. Hạnh phúc tròn trịa, đầy đặn.
B. Ký ức về tình yêu quá khứ, vẫn nguyên vẹn, trọn vẹn.
C. Sự tuần hoàn của tự nhiên.
D. Cuộc sống hiện tại đầy đủ, sung sướng.
Câu 8. Tại sao tác giả lại “giật mình” ở cuối bài thơ?
A. Tác giả nhận ra sự vô tình của mình và muốn trân trọng những gì đã trải qua.
B. Tác giả thường xuyên bị giật mình trước những tình huống bất ngờ.
C. Kí ức về vầng trăng trở lại.
D. Bất ngờ khi “ta” lại gặp lại vầng trăng quen thuộc.
Trả lời câu hỏi / Thực hiện yêu cầu:
Câu 9. Bài thơ Ánh trăng muốn nhắc nhở về thái độ sống nào?
Câu 10. Hãy tìm một câu tục ngữ thể hiện chính xác ý nghĩa của chủ đề tác phẩm.
II. LÀM VĂN (4.0 điểm)
Hãy viết một bài văn thuyết minh về các quy tắc trong trò chơi kéo co.
Đáp án của bài kiểm tra
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
I |
| ĐỌC HIỂU | 6,0 |
1 | C | 0,5 | |
2 | A | 0,5 | |
3 | C | 0,5 | |
4 | A | 0,5 | |
5 | D | 0,5 | |
6 | B | 0,5 | |
7 | B | 0,5 | |
8 | A | 0,5 | |
9 | Bài thơ gợi lên những suy nghĩ về đạo lý, lẽ sống của người Việt ta. Câu chuyện trong bài thơ nhắc nhở chúng ta đừng bao giờ quên quá khứ, đừng bao giờ trở thành kẻ vô tình, bạc bẽo. | 1 | |
10 | Tục ngữ: “Uống nước nhớ nguồn” | 1 | |
II |
| VIẾT | 4.0 |
| a. Đảm bảo cấu trúc bài văn thuyết minh. | 0,25 | |
| b. Xác định đúng yêu cầu của đề. Giải thích quy tắc hay luật lệ trong một trò chơi hay hoạt động. | 0,25 | |
| c. Thuyết minh về luật lệ trong trò chơi kéo co. Học sinh có thể thuyết minh theo nhiều cách khác nhau nhưng vẫn đảm bảo được các yêu cầu sau: | ||
| - Giới thiệu được trò chơi. - Miêu tả cách chơi (quy tắc). - Miêu tả luật chơi. - Nêu tác dụng của trò chơi. Nêu ý nghĩa của trò chơi. | 2,5 | |
| d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt | 0,5 | |
| e. Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, tri thức chính xác, cô đọng, miêu tả sinh động hấp dẫn. | 0,5 |
Bảng ma trận của bài kiểm tra
TT | Kĩ năng | Nội dung/đơn vị kiến thức | Mức độ nhận thức | Tổng % điểm | |||||||
|
|
| Nhận biết | Thông hiểu | Vận dụng | Vận dụng cao |
| ||||
|
|
| TNKQ | TL | TNKQ | TL | TNKQ | TL | TNKQ | TL |
|
1 | Đọc hiểu | Thơ | 3 | 0 | 5 | 0 | 0 | 2 | 0 |
| 60 |
|
| Tùy bút, tản văn |
|
| |||||||
2 | Viết | Thuyết minh về quy tắc, luật lệ trong trò chơi hay hoạt động | 0 | 1* | 0 | 1* | 0 | 1* | 0 | 1* | 40 |
|
| Kể lại sự việc có thật liên quan đến một nhân vật lịch sử |
| ||||||||
Tổng | 15 | 5 | 25 | 15 | 0 | 30 | 0 | 10 | 100 |
Bài kiểm tra giữa kỳ 2 môn Văn lớp 7 - Đề 2
PHẦN I: ĐỌC HIỂU VĂN BẢN (6,0 điểm)
Đọc đoạn văn dưới đây và sau đó thực hiện các yêu cầu được ghi bên dưới:
Truyện Khoái Chiến Chim Và Kiến
Ở một khu rừng nọ, đàn kiến sa vào một vũng nước. Trên một cành gần đó, có một chú chim nhỏ vừa ra khỏi tổ. Thấy động lòng thương, chú bay xuống nhặt mấy cọng rác làm cầu cho đàn kiến đi qua.
Qua thời gian, chú chim quên mất đến đàn kiến. Loài chim này thích làm tổ trên cây sơn trà vì cành sơn trà có gai nhọn. Sơn trà dùng gai làm vũ khí chống kẻ thù và bảo vệ tổ chim.
Một hôm, một con mèo rừng xám cố tìm cách tiếp cận tổ chim. Nhưng đàn kiến dày đặc đã tập kết xung quanh tổ và mèo phải bỏ chạy vì sợ kiến đốt.
Đàn kiến mà từng bị sa vào vũng nước kia không quên ơn chú chim đã cứu họ.
Trích nguồn: Truyện Ngụ Ngôn Đền Ơn - Bộ Sưu Tập Chọn Lọc
1. Chọn câu trả lời đúng nhất cho các câu từ 1 đến 8:
Câu 1. Ngôi thứ mấy được sử dụng để kể câu chuyện trên?
A. Ngôi thứ nhất, số ít.
B. Ngôi thứ nhất, số nhiều.
C. Ngôi thứ hai.
D. Ngôi thứ ba.
Câu 2. Trong phần đoạn văn đầu tiên, đàn kiến đã phải đối mặt với tình huống gì?
A. Gặp mèo rừng xám.
B. Sa vào vũng nước.
C. Gặp những mũi gai nhọn hoắt.
D. Gặp quạ to xác.
Câu 3. Trong các câu sau, câu nào có phần của văn bản mô tả tình trạng?
A.Ngày tháng trôi qua, chú chim ấy cũng không còn nhớ đến đàn kiến nọ.
B.Loài chim nhỏ này rất thích làm tổ trên cành sơn trà bởi vì cành cây tua tủa những gai nhọn hoắt.
C.Sơn trà dùng gai làm vũ khí chống kẻ thù và khi ấy sơn trà che chở luôn cho cả tổ chim.
D.Mèo, quạ to xác nhưng khó mà len lỏi vào giữa những mũi gai sắc nhọn để đến được gần tổ chim.
Câu 4. Tại sao chú chim lại chọn cây sơn trà để xây tổ?
A. Vì cành cây sơn trà tua tủa rất nhiều gai nhọn hoắt có thể làm vũ khí chống kẻ thù.
B. Vì cây sơn trà có quả rất ngon và chú chim này rất thích chúng
C. Vì gần cây sơn trà có vườn rau xanh với nhiều chú sâu béo tốt
D. Vì xung quanh cây sơn trà không có con mèo đáng ghét nào cả
Câu 5. Hành động của chú chim nhặt rác để làm cầu cho đàn kiến qua vùng nước thể hiện phẩm chất gì của chú chim?
A. Biết quan tâm, chia sẻ.
B. Biết giúp đỡ người khác.
C. Biết bảo vệ môi trường.
D. Biết ơn với người đã giúp đỡ mình.
Câu 6. Giải thích nghĩa của từ 'len lỏi' trong câu văn sau: 'Mèo, quạ to xác nhưng khó mà len lỏi vào giữa những mũi gai sắc nhọn để đến được gần tổ chim'.
A. Len lỏi là chậm rãi, từng bước một.
B. Len lỏi là tìm mọi cách chui vào.
C. Len lỏi là khéo léo qua những chật hẹp, khó khăn.
D. Len lỏi là len, lách một cách rất vất vả.
Câu 7: Sự việc nào sau đây không xuất hiện trong truyện?
A. Một nhóm kiến sa đến bên vũng nước.
B. Một chú chim vụt ra từ tổ để nhặt mấy mảnh rác và tạo thành cây cầu cho đàn kiến vượt qua.
C. Dù mèo và quạ to kích thước, chúng vẫn dễ dàng tiến gần vào tổ chim.
D. Khi gặp phải mèo rừng, chúng hoảng sợ và nhanh chóng bỏ chạy.
Câu 8. Chủ đề chính của câu chuyện là gì?
A. Tình thương và lòng biết ơn.
B. Sự nhân ái và lòng từ bi.
C. Sự gan dạ và lòng dũng cảm.
D. Sự tha thứ và lòng khoan dung.
2. Hãy trả lời câu hỏi hoặc thực hiện yêu cầu dưới đây:
Câu 9. Hãy suy ngẫm về những bài học quý giá mà em nhận được sau khi đọc tác phẩm.
Câu 10. Nếu đàn kiến gặp khó khăn trong vũng nước mà chú chim không giúp được, liệu khi chú chim gặp nguy hiểm, đàn kiến có giúp đỡ chú không? Và lý do là gì?
II. VIẾT: (4.0 điểm)
Viết một bài luận trình bày quan điểm của bạn về việc đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông bằng xe đạp điện và xe máy.
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ II
MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 7
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
Phần I | ĐỌC HIỂU | 6,0 | |
1 | D | 0,5 | |
2 | B | 0,5 | |
3 | A | 0,5 | |
4 | A | 0,5 | |
5 | B | 0,5 | |
6 | D | 0,5 | |
7 | C | 0,5 | |
8 | A | 0,5 | |
9 | - HS nêu được cụ thể bài học: + Biết giúp đỡ người khác + Biết nhớ ơn những người đã giúp đỡ mình trong lúc khó khăn hoạn nạn…. + Giúp đỡ những người không may mắn gặp bất hạnh, giúp đỡ những người đã từng cưu mang hay hỗ trợ chúng ta những lúc ta gặp khó khăn… Lưu ý: Học sinh nêu được 1 bài học cho 0,5, 2 bài học cho 0,75 điểm. Nếu từ 3 bài học trở lên cho tối đa. HS có nhiều cách diễn đạt nhưng phải hướng về chủ đề lòng biết ơn. | 1,0 | |
10 | HS trình bày được quan điểm của mình và có lí giải thuyết phục. - Nêu được lựa chọn của mình đàn kiến có giúp đỡ chú chim không? - Giải thích được lí do vì sao lựa chọn câu trả lời như thế. (HS phải lí giải hợp lí theo từng quan điểm cá nhân.) | 1,0 | |
Phần II |
| VIẾT | 4,0 |
Nhận biết
| a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề. | 0,25 | |
b. Xác định đúng yêu cầu của đề: vấn đề đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông bằng xe đạp điện và xe máy. | 0,25 | ||
Thông hiểu
| c. Nghị luận về hiện tượng đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông bằng xe đạp điện và xe máy. Học sinh có thể nghị luận theo nhiều cách khác nhau nhưng vẫn đảm bảo được các yêu cầu sau: | 0,5 | |
Vận dụng | 1. Mở bài: Giới thiệu về vấn đề cần nghị luận Vấn đề đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông bằng xe đạp điện và xe máy. 2. Thân bài – Giải thích: Vì sao phải đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông bằng xe đạp điện và xe máy. – Thực trạng: Việc đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông bằng xe đạp điện và xe máy. -Tác dụng :Việc đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông bằng xe đạp điện và xe máy. – Biện pháp: + Bản thân. + Gia đình. + Nhà trường và các tổ chức xã hội. - Phê phán, lên án, xử phạt nghiêm những trường hợp vi phạm 3. Kết bài - Khẳng định lại sự tán thành ý kiến. Mở rộng, kết luận lại vấn đề. | 2,5 | |
Vận dụng cao | d. Chính tả, ngữ pháp: Chữ viết cẩn thận, rõ ràng, bài văn trình bày sạch sẽ, không mắc lỗi chính tả, lỗi diễn đạt. | 0,25 | |
e. Sáng tạo: Nhận thức sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt sáng tạo, đảm bảo tính hoàn chỉnh văn bản | 0, 25 |
Bài thi ôn Văn 7 giữa kỳ 2 - Đề số 3
PHẦN I: ĐỌC HIỂU VĂN BẢN (6,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu sau:
TRUYỆN NGẮN: KIẾN ĐƯỢC LÀM ƠN
Ở một khu rừng, có một đàn kiến sa vào gặp khó khăn khi đối diện với vũng nước. Gần đó, trên cành cây, một chú chim nhỏ mới bay ra khỏi tổ, nhìn thấy tình hình và bay vụt ra nhặt mấy mảnh rác để làm cầu giúp đàn kiến vượt qua.
Một thời gian sau đó, chú chim đã quên đi sự giúp đỡ của đàn kiến. Loài chim nhỏ này thích xây tổ trên cành sơn trà vì cành sơn trà có những gai sắc bén. Sơn trà dùng gai để tự vệ khỏi kẻ thù, và cũng bảo vệ tổ chim trước mọi nguy hiểm.
Dù mèo và quạ to xác nhưng khó mà tiếp cận được gần tổ chim vì những mũi gai sắc nhọn. Tuy nhiên, một ngày nọ, con mèo rừng xám không sợ gai góc và cố gắng vượt qua để đến gần tổ chim. Đột nhiên, từ đâu xuất hiện một đàn kiến dày đặc nhanh chóng tản ra khắp cành sơn trà, nơi tổ chim đang ở. Mèo rừng hoảng sợ và bỏ chạy ngay lập tức vì nó nhớ đến lần kiến lọt vào tai gây đau đớn cho nó.
Đàn kiến bị sa vào vũng nước không quên ơn chú chim đã làm cầu cứu thoát mình khỏi nguy hiểm.
Nguồn: Đàn kiến đền ơn - Kho Tàng Truyện Ngụ ngôn Chọn Lọc
1. Chọn phương án đúng nhất cho các câu từ 1 đến 8:
Câu 1. Câu chuyện được kể theo góc nhìn của ai?
A. Ngôi thứ nhất, số ít.
B. Ngôi thứ nhất, số nhiều.
C. Ngôi thứ hai.
D. Ngôi thứ ba.
Câu 2. Trong đoạn văn thứ nhất, đàn kiến đã gặp tình huống gì?
A. Gặp mèo rừng xám.
B. Rơi vào vũng nước.
C. Gặp những mũi gai nhọn hoắt.
D. Gặp quạ to xác.
Câu 3. Trong các câu sau, câu nào có trạng ngữ?
A. Khi đến thời điểm đó, chú chim ấy cũng không còn nhớ đến đàn kiến nọ.
B. Loài chim nhỏ này thường xây tổ trên cành sơn trà bởi vì cành cây có những gai nhọn.
C. Sơn trà dùng gai nhọn như vũ khí để đối phó với kẻ thù và khi đó sơn trà luôn bảo vệ tổ chim.
D. Mèo và quạ to xác với thân hình lớn nhưng gặp khó khăn khi tiếp cận gần tổ chim vì những mũi gai sắc nhọn.
Câu 4. Tại sao chú chim lại chọn cây sơn trà để xây tổ?
A. Vì cành cây sơn trà tua tủa có nhiều gai nhọn hoắt có thể dùng làm vũ khí chống lại kẻ thù.
B. Vì cây sơn trà có quả rất ngon và chú chim thích ăn chúng.
C. Vì gần cây sơn trà có vườn rau xanh với nhiều sâu béo làm thức ăn tốt cho chú chim.
D. Vì xung quanh cây sơn trà không có con mèo đáng ghét nào.
Câu 5. Khi thấy đàn kiến sa vào vũng nước, chú chim đã nhặt mấy mảnh rác thả xuống làm cầu cho đàn kiến đi qua. Hành động đó thể hiện phẩm chất gì của chú chim?
A. Biết quan tâm, chia sẻ.
B. Biết giúp đỡ người khác.
C. Biết bảo vệ môi trường.
D. Biết ơn với người đã giúp đỡ mình.
Câu 6. Giải thích ý nghĩa của từ 'len lỏi' trong câu văn sau: “Mèo, quạ to xác nhưng khó mà len lỏi vào giữa những mũi gai sắc nhọn để đến được gần tổ chim”.
A. Len lỏi là tiến vào chậm rãi, từng bước một.
B. Len lỏi là tìm mọi cách chui vào.
C. Len lỏi là khéo léo qua những chật hẹp, khó khăn.
D. Len lỏi là trèo, bò một cách vất vả.
Câu 7: Sự việc nào sau đây không xuất hiện trong truyện?
A. Một đàn kiến sa vào vũng nước.
B. Chú chim bay vụt ra nhặt mấy mảnh rác thả xuống làm cầu cho đàn kiến đi qua.
C. Mèo, quạ to xác dễ dàng đến gần tổ chim.
D. Mèo rừng hoảng sợ và bỏ chạy.
Câu 8. Chủ đề của câu chuyện là gì?
A. Tình thương và lòng biết ơn.
B. Tinh thần nhân ái.
C. Tinh thần can đảm.
D. Tinh thần tha thứ.
2. Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 9. Hãy suy ngẫm về những bài học quý báu nhất mà bạn nhận được sau khi đọc tác phẩm.
Câu 10. Trong tình huống đàn kiến sa vào vũng nước mà chú chim không giúp đỡ, liệu khi chú chim gặp khó khăn, đàn kiến có giúp đỡ chú không? Tại sao?
II. VIẾT: (4.0 điểm)
Viết một bài luận trình bày quan điểm của bạn về việc đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông bằng xe đạp điện và xe máy.
KẾT QUẢ ĐỀ THI
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
Phần I |
| ĐỌC HIỂU | 6,0 |
1 | D | 0,5 | |
2 | B | 0,5 | |
3 | A | 0,5 | |
4 | A | 0,5 | |
5 | B | 0,5 | |
6 | D | 0,5 | |
7 | C | 0,5 | |
8 | A | 0,5 | |
9 | - HS nêu được cụ thể bài học: + Biết giúp đỡ người khác + Biết nhớ ơn những người đã giúp đỡ mình trong lúc khó khăn hoạn nạn…. + Giúp đỡ những người không may mắn gặp bất hạnh, giúp đỡ những người đã từng cưu mang hay hỗ trợ chúng ta những lúc ta gặp khó khăn… Lưu ý: Học sinh nêu được 1 bài học cho 0,5, 2 bài học cho 0,75 điểm. Nếu từ 3 bài học trở lên cho tối đa. HS có nhiều cách diễn đạt nhưng phải hướng về chủ đề lòng biết ơn. | 1,0 | |
10 | HS trình bày được quan điểm của mình và có lí giải thuyết phục. - Nêu được lựa chọn của mình đàn kiến có giúp đỡ chú chim không? - Giải thích được lí do vì sao lựa chọn câu trả lời như thế. (HS phải lí giải hợp lí theo từng quan điểm cá nhân.) | 1,0 | |
Phần II |
| VIẾT | 4,0 |
Nhận biết
| a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề. | 0,25 | |
b. Xác định đúng yêu cầu của đề: vấn đề đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông bằng xe đạp điện và xe máy. | 0,25 | ||
Thông hiểu
| c. Nghị luận về hiện tượng đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông bằng xe đạp điện và xe máy. Học sinh có thể nghị luận theo nhiều cách khác nhau nhưng vẫn đảm bảo được các yêu cầu sau: | 0,5 | |
Vận dụng | 1. Mở bài: Giới thiệu về vấn đề cần nghị luận Vấn đề đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông bằng xe đạp điện và xe máy. 2. Thân bài – Giải thích: Vì sao phải đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông bằng xe đạp điện và xe máy. – Thực trạng: Việc đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông bằng xe đạp điện và xe máy. -Tác dụng :Việc đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông bằng xe đạp điện và xe máy. – Biện pháp: + Bản thân. + Gia đình. + Nhà trường và các tổ chức xã hội. - Phê phán, lên án, xử phạt nghiêm những trường hợp vi phạm 3. Kết bài - Khẳng định lại sự tán thành ý kiến. Mở rộng, kết luận lại vấn đề. | 2,5 | |
Vận dụng cao | d. Chính tả, ngữ pháp: Chữ viết cẩn thận, rõ ràng, bài văn trình bày sạch sẽ, không mắc lỗi chính tả, lỗi diễn đạt. | 0,25 | |
e. Sáng tạo: Nhận thức sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt sáng tạo, đảm bảo tính hoàn chỉnh văn bản | 0, 25 |
.............
Tải file để xem thêm đề ôn thi giữa kì 2 môn Văn lớp 7