Với 4 đề ôn thi giữa học kì 3 môn Tiếng Việt 4 Cánh diều, sẽ giúp các em học sinh lớp 4 hiểu được cấu trúc, rèn luyện giải đề thành thạo để đạt điểm cao trong kỳ thi giữa học kì 2 sắp tới. Ngoài ra, có thể tham khảo thêm bộ đề ôn tập giữa học kì 2 môn Toán 4 Cánh diều. Mời thầy cô và các em học sinh cùng đọc bài viết dưới đây trên Mytour:
Bộ đề ôn thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt 4 sách Cánh diều
Đọc câu chuyện sau trong lòng:
MÔN PHỤC VÀ HAI ĐIỀU EM NHỎ
Đã từ khi sinh ra, Phục đã gặp bất hạnh với bàn chân trái thiếu ba ngón. Lớn lên, bàn chân của Phục lại càng teo nhỏ và cuối cùng Phục phải bò để di chuyển.
Khi em Na đi học vào lớp Một, ở nhà một mình, Phục thường cảm thấy cô đơn và buồn bã, chỉ mong chờ Na sớm về để kể chuyện về trường cho Phục nghe. Na thường kể rất nhiều về cô giáo: áo dài của cô giáo trắng muốt, nụ cười của cô luôn tươi như hoa, cô đi lại nhẹ nhàng và luôn bên cạnh từng học sinh, hướng dẫn chúng viết, vẽ,... Nghe Na kể, Phục ao ước mình cũng được đi học như Na.
Trong một tiết học vẽ, cô giáo nhận được vở vẽ của Na. Na đã vẽ một cô gái cầm đôi đũa nhỏ đứng gần một cô gái khác. Na giải thích: “Em vẽ một cô tiên đang dùng đôi đũa thần để chữa lành bàn chân cho chị em, để chị em cũng có thể đi học”. Cô giáo rất ngạc nhiên khi biết chị gái của Na bị tật chân. Vào tối hôm đó, cô đến thăm Phục. Biết Phục rất ham học, mỗi tuần ba buổi tối, cô dạy Phục học.
Chỉ còn một tháng nữa là kết thúc năm học. Mấy ngày gần đây, cô giáo thường kể cho 35 học trò của mình về một bạn nhỏ. Đôi chân của bạn ấy không may bị tê liệt nên bạn phải ngồi xe lăn nhưng vẫn quyết tâm học. Dù có đau và tê cứng cả lưng nhưng bạn vẫn cố gắng viết và viết rất đẹp. Trong năm học tới, bạn ấy sẽ học cùng với các em. Khi nghe cô kể, ánh mắt của Na sáng lên, Na rất vui và tự hào về chị mình. Hết
Bố mẹ của Nết không ngớt nước mắt khi biết nhà trường quyết định cho Nết vào học lớp Hai. Trong khi đó, Nết, cô bé đang tưởng tượng về cảnh cô giáo và các bạn nhỏ cùng nhau tập trung xung quanh chiếc xe lăn.
Theo Tâm huyết của các nhà giáo
Khoanh tròn chữ cái đứng trước câu trả lời đúng hoặc thực hiện theo yêu cầu:
Câu 1: Nết là một cô bé như thế nào?
A. Thích chơi hơn là học.
B. Có hoàn cảnh khó khăn.
C. Yêu thương cô giáo.
D. Quan tâm đến chị.'
Câu 2: Tình huống đặc biệt của bạn Nết là gì?
A. Cô bé sinh ra với tật bẩm sinh và theo thời gian, đôi chân của cô bé ngày càng teo đi.
B. Gia đình của Nết gặp khó khăn, không đủ khả năng để cho cô bé đi học.
C. Nết mất cả cha lẫn mẹ từ khi còn nhỏ.
D. Nết không thích học và do đó không muốn đến trường.
Câu 3: Làm sao cô giáo biết về tình huống khó khăn của Nết và giúp đỡ cô bé?
A. Vì cô gặp Nết đang ngồi trong xe lăn trên đường về từ trường.
B. Vì Na đã kể cho cô về hoàn cảnh khó khăn của chị mình.
C. Vì ba mẹ của Nết đến trường và kể cho cô về tình hình của cô bé, sau đó xin cho Nết được học.
D. Vì cô đọc được về hoàn cảnh của Nết qua tin tức trên báo.
Câu 4: Cô giáo đã làm gì để giúp đỡ Nết?
A. Tặng bạn một chiếc xe lăn.
B. Cung cấp sách vở cho Nết để cô bé có thể đến lớp cùng bạn.
C. Đến nhà để dạy học, chia sẻ về Nết với học trò và yêu cầu nhà trường cho Nết vào học lớp Hai.
D. Yêu cầu các học sinh trong lớp hỗ trợ Nết trong việc mang cặp sách đến và từ nhà cũng như từ trường.
Câu 5: Câu chuyện muốn truyền đạt điều gì cho chúng ta?
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
Câu 6: Nếu có một bạn học sinh khuyết tật trong lớp, em sẽ thực hiện những biện pháp nào để giúp đỡ bạn ấy?
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
Câu 7: Tập hợp từ nào dưới đây thích hợp để mô tả vẻ đẹp của tự nhiên?
A. đằm thắm, lộng lẫy, dịu dàng
B. tươi đẹp, hùng vĩ, sặc sỡ
C. xanh tốt, xinh tươi, thùy mị
D. hùng vĩ, dịu dàng, lung linh
Câu 8: Chọn từ ngữ trong ngoặc đơn phù hợp với mỗi chỗ chấm trong đoạn văn sau:
(dũng cảm, người giao tiếp, khốn khó, gương mẫu, chiến trường)
Câu 9: Phân biệt chủ ngữ và vị ngữ trong câu nói về nữ anh hùng Võ Thị Sáu
Trong nhà tù, chị vẫn lạc quan, vui vẻ, tin tưởng vào ngày giải phóng của đất nước.
- Chủ ngữ: …………………………………………………………………………............
- Vị ngữ: …………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………..
...