TOP 7 Đề ôn thi giữa kỳ 2 môn Ngữ văn lớp 7 Cánh diều năm 2023 - 2024 là tài liệu hữu ích dành cho các bạn học sinh lớp 7.
Bộ đề ôn thi giữa học kỳ 2 môn Ngữ văn lớp 7 - Cánh diều được biên soạn rất chi tiết với đầy đủ các dạng bài tập trong giữa học kỳ 2. Tất cả các đoạn văn đều nằm ngoài chương trình sách giáo khoa, giúp các bạn học sinh làm quen với nhiều dạng bài tập từ cơ bản đến nâng cao. Luyện tập đề thi giữa kỳ giúp các bạn rèn luyện kỹ năng làm bài thi để đạt kết quả cao trong kỳ thi giữa kỳ 2.
Đề ôn thi giữa kỳ 2 môn Văn lớp 7 - Đề 1
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (6.0 điểm)
Đọc câu chuyện sau:
CHÂU CHẤU VÀ KIẾN
Vào một ngày hè nắng và gió mát, một chú châu chấu xanh nhảy nhót trên cánh đồng, hót ríu rít. Đột nhiên, châu chấu thấy bạn kiến đi ngang qua, bạn ấy đang cõng một hạt ngô về tổ. Châu chấu gọi gào: “Bạn kiến ơi, thay vì làm việc vất vả, hãy ở lại đây chơi cùng tôi đi!”. Kiến trả lời: “Không, tôi bận lắm, tôi còn phải kiếm thức ăn cho mùa đông sắp tới. Bạn nên làm như tôi đi bạn châu chấu ạ”. “Mùa đông còn xa lắm, bạn chỉ biết suốt”, châu chấu nói dối. Kiến không để ý và tiếp tục cõng mồi về tổ một cách chăm chỉ.
Sau đó, mùa đông tới, thức ăn khan hiếm, châu chấu xanh do lười chơi không chuẩn bị đồ ăn nên bị đói rét. Còn bạn kiến của chúng ta có một mùa đông ấm no với một tổ đầy thức ăn mà bạn ấy đã chăm chỉ lấy suốt cả mùa hè
(Truyện ngụ ngôn “Châu chấu và Kiến” - trang 3 - NXB Thông Tin)
Câu 1. Truyện Kiến và châu chấu thuộc thể loại nào?
A. Truyện ngụ ngôn.
B. Truyện đồng thoại.
C. Truyền thuyết.
D. Thần thoại.
Câu 2. Trong những ngày hè, chú châu chấu đã làm gì?
A. Nhảy tanh tách trên cánh đồng, miệng ca hát ríu ra ríu rít.
B. Siêng năng làm bài tập về nhà cô giáo phát.
C. Cần cù thu thập đồ ăn dự trữ cho mùa đông.
D. Giúp châu chấu mẹ dọn dẹp nhà cửa.
Câu 3. Châu chấu đã mời kiến làm gì cùng mình?
A. Thu hoạch rau củ trên cánh đồng cùng nhau.
B. Trò chuyện và đi chơi thoải mái.
C. Cùng về nhà chơi với châu chấu.
D. Chuẩn bị lương thực cho mùa đông cùng nhau.
Câu 4. Trạng ngữ trong câu sau được dùng để làm gì?
“Vào một ngày hè nắng chói chang và gió thổi mát rượi, một chú châu chấu xanh nhảy tanh tách trên cánh đồng, miệng chú ca hát ríu ra ríu rít.”
A. Chỉ nguyên nhân.
B. Chỉ thời gian.
C. Chỉ mục đích.
D. Chỉ phương tiện.
Câu 5. Tại sao kiến không đi chơi cùng châu chấu?
A. Kiến không thích đi chơi.
B. Kiến không thích châu chấu.
C. Kiến đi kiếm thức ăn để dự trữ cho mùa đông.
D. Kiến không muốn lãng phí thời gian.
Câu 6. Theo bạn, châu chấu là biểu tượng của những người trong cuộc sống?
A. Những người chăm chỉ.
B. Những người chăm chỉ.
C. Những người biết lo xa.
D. Những người chỉ biết hưởng thụ.
Câu 7. Tại sao kiến có một mùa đông no đủ?
A. Kiến còn dư thừa nhiều lương thực.
B. Kiến chăm chỉ, biết lo xa.
C. Kiến được bố mẹ cho nhiều lương thực.
D. Vì có được mùa ngô và lúa mì.
Câu 8. Từ “kiệt sức” có nghĩa là gì?
A. Không còn đủ sức để làm việc.
B. Không có sức khỏe.
C. Yếu đuối.
D. Yếu ớt.
Câu 9. Nếu là châu chấu trong câu chuyện, bạn sẽ làm gì khi nghe lời khuyên của kiến?
Câu 10 . Bài học sâu sắc nhất mà bạn rút ra từ câu chuyện?
II. VIẾT (4.0 điểm)
Có người cho rằng: “Trò chơi điện tử là một sự lãng phí hấp dẫn, nhiều bạn vì quá nghiện game mà bỏ qua việc học tập”. Bạn hãy viết bài văn để bày tỏ quan điểm của mình về ý kiến trên?
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
I | ĐỌC HIỂU | 6,0 | |
1 | A | 0,5 | |
2 | A | 0,5 | |
3 | D | 0,5 | |
4 | B | 0,5 | |
5 | C | 0,5 | |
6 | A | 0,5 | |
7 | B | 0,5 | |
8 | A | 0,5 | |
9 | - HS nêu được : - Em sẽ nghe theo lời kiến - Em sẽ chăm chỉ cùng kiến đi kiếm thức ăn để dự trữ cho mùa đông | 1,0 | |
10 | Bài học rút ra: - Luôn chăm chỉ trong học tập và làm việc, không được ham chơi, lười biếng. - Biết nhìn xa trông rộng. | 1,0 | |
II |
| VIẾT | 4,0 |
| a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận | 0,25 | |
| b. Xác định đúng yêu cầu của đề. Viết bài văn nghị luận trình bày quan điểm về trò chơi điện tử | 0,25 | |
| c. Yêu cầu đối với bài văn nghị luận HS có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng cần đảm bảo các yêu cầu sau: | 0,5 | |
| - Nêu được vấn đề cần nghị luận - Giải thích được khái niệm trò chơi điện tử là gì? - Thực trạng của việc chơi trò chơi điện tử của lứa tuổi học sinh. - Chỉ ra những lợi ích và tác hại của trò chơi điện tử. - Đề xuất giải pháp. | 2.5 |
Âm thanh của mùa xuân
Tôi đi dọc bờ sông
Nghe thầm tiếng đất
Lá mía xào xạc...
Mầm ngô xanh tươi
Bãi dâu đang vào mùa ngon
Quả chùm chiu chít từng trái
Cà chua hồng ẩn nấc
Thuyền chờ gió từ xa
Lưới lấp lánh vảy cá
Cát nhấp nhô về lòng
Muốn vờn lên như vôi
Đất nằm yên dưới chân
Dòng sông trôi mê mải
Gửi lời vào phù sa...
Âm thanh của đất trời bao la
Cả chiều xuân rộn ràng
Cho lòng tôi như sông
Muốn biến thành biển khơi
(Phan Thị Thanh Nhàn)
Câu 1: Trong bài thơ, tác giả chủ yếu sử dụng phương thức gieo vần nào?
A. Vần chân, gần nhau
B. Vần lưng.
C. Vần chân, xa nhau.
D. Vần hỗn hợp.
Câu 2: Bài thơ sử dụng những phương thức biểu đạt nào?
A. Biểu cảm
B. Biểu cảm kết hợp mô tả.
C. Tự sự.
D. Biểu cảm kết hợp tự sự và mô tả
Câu 3: “Tiếng đất trời” được tác giả diễn đạt bằng cách nào?
A. Âm thanh của mùa xuân.
B. Hình ảnh của mùa xuân.
C. Âm thanh và hình ảnh của mùa xuân.
D. Âm thanh, hình ảnh của mùa xuân qua cảm nhận của tác giả
Câu 4: Đoạn nào không phải là đặc điểm thiên nhiên mùa xuân trong cảm nhận của tác giả?
A. Tràn đầy sức sống.
B. Buồn vắng.
C. Phong phú, sống động.
D. Tươi đẹp .
Câu 5: Trong bài thơ, tác giả đã chủ yếu sử dụng phương thức tu từ gì?
A. So sánh.
B. Nhân hóa.
C. Điệp ngữ.
D. Hoán dụ.
Câu 6: Qua bài thơ tác giả thể hiện tình cảm gì?
A. Tình yêu thiên nhiên.
B. Tình bạn .
C. Tình yêu đất nước.
D. Tình yêu con người.
Câu 7: Trong các từ sau, từ nào không cùng loại với các từ còn lại?
A. Chiu chít.
B. Lấp lóa.
C. Thì thầm.
D. Long lanh.
Câu 8: Câu thơ “Đất nằm im dưới chân/ Nói bằng cây bằng trái” có ý nghĩa gì?
A. Đất nói qua âm thanh tiếng va đập của cây trái.
B. Đất im lặng không thể nói, nhưng cây trái có thể nói giúp.
C. Đất góp mình tạo ra âm thanh xuân bằng cách nuôi dưỡng cây trái tốt tươi, bội thu.
D. Đất im lặng nằm dưới chân người không thể có âm thanh như cây trái được
Câu 9: Qua bài thơ, tác giả truyền đạt thông điệp gì đến chúng ta?
Câu 10: Em phải làm gì để thực hiện những lời nhắn đó?
II. VIẾT: (4.0 điểm)
Hiện nay môi trường xung quanh chúng ta đang kêu cứu. Hãy viết bài văn thể hiện suy nghĩ của em về vấn đề này.
HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KỲ II
MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 7
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
Phần I | ĐỌC HIỂU | 6,0 | |
1 | A | 0,5 | |
2 | D | 0,5 | |
3 | D | 0,5 | |
4 | B | 0,5 | |
5 | B | 0,5 | |
6 | A | 0,5 | |
7 | C | 0,5 | |
8 | C | 0,5 | |
9 | HS xác định được lời nhắn nhủ của tác giả tới chúng ta là: - Thiên nhiên xung quanh ta vô cùng tươi đẹp; - Lắng nghe thiên nhiên, ta thấy lòng mình thật vui tươi, thanh thản; - Cần phải yêu mến thiên nhiên. Lưu ý: Học sinh nêu được 1 ý cho 0,5. HS có nhiều cách diễn đạt nhưng phải hướng về chủ đề thiên nhiên. | 1,0 | |
10 | HS nêu được bài học cho bản thân theo cách riêng. Có thể hướng tới các bài học sau: - Yêu mến thiên nhiên hơn; - Có ý thức bảo vệ thiên nhiên; - Dành thời gian để trải nghiệm cùng thiên nhiên; - Tuyên truyền để mọi người yêu mến và có trách nhiệm với thiên nhiên Lưu ý: Học sinh nêu được 1 bài học cho 0,5 2 bài học cho 0,75 điểm. Nếu từ 3 bài học trở lên cho tối đa. | 1,0 | |
Phần II |
| VIẾT | 4,0 |
Nhận biết
| a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề. | 0,25 | |
b. Xác định đúng yêu cầu của đề: Vấn đề bảo vệ môi trường. | 0,25 | ||
Thông hiểu
| c. Nghị luận về vấn đề bảo vệ môi trường. - Hiểu được đề bài yêu cầu những gì, sắp xếp các ý theo trình tự hợp lí. - HS triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm và mỗi luận điểm viết thành một đoạn văn. | 0,5 | |
Vận dụng | HS có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: A. Mở bài: - Giới thiệu vấn đề: Môi trường đang bị ô nhiễm là một vấn đề cần được quan tâm một cách đặc biệt. B. Thân bài: 1. Giải thích môi trường: là các yếu tố có sẵn trong tự nhiên như đất đai, nước, không khí, ánh sáng... 2. Mô tả thực trạng môi trường hiện nay: Quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa giúp đất nước ngày càng phát triển giàu mạnh, cuộc sống của người dân ngày càng được cải thiện hơn nhưng cũng đồng thời là tác nhân gây hủy hoại môi trường: - Nước đang bị nhiễm chất thải từ nhà máy, xí nghiệp, bệnh viện, sinh hoạt của con người, phân hóa học, thuốc trừ sâu, dầu loang...làm ô nhiễm. - Đất đai bị xói mòn, bạc màu, lẫn nhiều rác không phân hủy. Cây xanh bị tàn phá do chặt phá, đốt rừng. Động vật bị săn bắn... - Không khí chứa nhiều khí độc từ nhà máy, phương tiện giao thông 3. Hậu quả: - Trái đất nóng lên, các hiện tượng động đất, sóng thần, sạt lở đất, lũ quét, nước biển xâm thực ngày càng nhiều dẫn thiệt hại về tài sản và tính mạng - Các loài thủy hải sản bị chết do nhiễm độc - Con người nhiễm chất độc, khí độc, tia cực tím mặt trời - Thế giới đứng trước nguy cơ đói nghèo và bệnh tật 4. Nguyên nhân: - Con người chặt phá rừng, khai thác nguồn thủy hải sản bừa bãi bằng bom, mìn - Đặt lợi ích của bản thân lên hàng đầu, không quan tâm đến môi trường tự nhiên 3. Bài học nhận thức và hành động: - Nhận thấy bảo vệ môi trường là bảo vệ chính mình - Tích cực trồng, chăm sóc, bảo vệ cây xanh, vứt rác đúng nơi quy định, hạn chế sử dụng bao bì nilon, các hóa chất độc hại cho đất... - Giải thích tuyên truyền, kêu gọi mọi người cùng có ý thức bảo vệ cây, bảo vệ môi trường. - Có biện pháp thưởng phạt với những hành động bảo vệ hoặc phá hoại môi trường. C. Kết bài: Khẳng định lại ý nghĩa của môi trường, bài học chung | 2,5 | |
Vận dụng cao | d. Chính tả, ngữ pháp: Chữ viết cẩn thận, rõ ràng, bài văn trình bày sạch sẽ, không mắc lỗi chính tả, lỗi diễn đạt. | 0,25 | |
e. Sáng tạo: Nhận thức sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt sáng tạo, đảm bảo tính hoàn chỉnh văn bản | 0, 25 |
Đề kiểm tra giữa kỳ 2 môn Văn lớp 7 - Đề số 3
I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau và làm theo các yêu cầu dưới đây:
THẦY BÓI NHÌN VỀ VOI
Nhân buổi ế hàng, năm ông thầy bói mù ngồi trò chuyện với nhau. Mọi người đều than phiền không biết con voi như thế nào. Khi nghe nói có voi đi ngang qua, năm ông thầy bắt tay nhau xin người quản lý con voi dừng lại để cùng xem. Thầy này sờ vòi, thầy kia sờ ngà, thầy kia sờ tai, thầy kia sờ chân, và thầy kia lại sờ đuôi. Sau đó, năm ông thầy ngồi lại để bàn bạc với nhau.
Thầy sờ vòi nói:
- Tưởng con voi nó ra sao, ai ngờ nó dài như con đỉa!
Thầy sờ ngà nói:
- Không phải đâu, nó cứng như cái gậy cần đó!
Thầy sờ tai nói:
- Không đâu! Nó to lớn như cái quạt kia!
Thầy sờ chân bè lại nói:
- Thế này chứ! Nó cứng như cái cột nhà kia!
Thầy sờ đuôi lần nữa nói:
- Các thầy nói không đúng cả. Thật ra nó dài như cái chổi xể cùn.
Năm thầy, mỗi thầy tự cho mình là đúng, không ai chịu nghe ai, dẫn đến cãi vã, đánh nhau ác liệt, đổ máu.
(Trích từ Tuyển tập Văn học dân gian Việt Nam, tập III, NXB Giáo dục, Hà Nội, 1999)
Lựa chọn đáp án đúng:
Câu 1: Trong câu chuyện, năm ông thầy bói đã sờ vào những phần nào của con voi?
A. Vòi, ngà, tai, chân, đuôi.
B. Vòi, ngà, tai, chân, lưng.
C. Vòi, ngà, mắt, chân, lưng.
D. Tai, mắt, lưng, chân, đuôi.
Câu 2: Truyện “Thầy bói xem voi” được kể từ góc nhìn của ai?
A. Lời của con voi.
B. Lời của ông thầy bói.
C. Lời của người kể chuyện.
D. Lời của người quản voi.
Câu 3: Trong câu trên có bao nhiêu từ?
“Chợt nghe người ta nói có voi đi qua, năm thầy cùng nhau tiền biếu người quản voi, xin cho voi đứng lại để cùng xem.”
A. Bốn
B. Ba
C. Hai
D. Một
Câu 4: Trong câu chuyện, năm ông thầy bói đã sờ vào con voi thực tế nhưng không ai nói đúng về con vật này. Sai lầm của họ là ở điểm nào?
A. Xem xét các phần của voi một cách không cụ thể, không toàn diện.
B. Không nhìn bằng mắt mà xem bằng tay.
C. Chỉ nhìn từng bộ phận riêng lẻ để đưa ra nhận xét.
D. Xem xét quá kỹ lưỡng từng bộ phận của voi.
Câu 5: Nguyên nhân chính dẫn đến sự tranh cãi của năm ông thầy bói là gì?
A. Do các thầy không đồng ý với nhau.
B. Do thiếu hiểu biết, xem xét không cụ thể, cẩu thả, chủ quan về sự vật.
C. Do năm ông thầy bói đều cho rằng mình đúng.
D. Do các thầy không nhìn thấy được.
Câu 6. Ý nào miêu tả đúng ý nghĩa của câu tục ngữ “Thầy bói xem voi”?
A. Nói về cách đánh giá loài vật dựa vào bề ngoài.
B. Nói về những người mù làm nghề xem bói.
C. Nói về cách xem xét sự vật, sự việc không cụ thể.
D. Nói về sự thiếu hiểu biết và hạn chế trong môi trường sống.
Câu 7: Truyện “Thầy bói xem voi” lên án điều gì?
A. Lên án những hành động vô ích, không có lợi ích cho bản thân và người khác.
B. Lên án thái độ khinh thường đối với người khác.
C. Lên án những nhận xét, đánh giá thiếu căn cứ hoặc không được chứng minh một cách thích đáng, quan điểm phiến diện về sự vật.
D. Lên án thái độ không dám chống lại cái xấu, tiêu cực.
Câu 8: Nhận xét nào phù hợp với truyện “Thầy bói xem voi”?
A. Truyện khuyên chúng ta cần học hỏi chăm chỉ để mở rộng kiến thức.
B. Truyện khuyên chúng ta cần nhìn nhận sự việc toàn diện, khách quan.
C. Truyện khuyên chúng ta cần biết yêu thương, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau.
D. Truyện khuyên chúng ta cần biết bảo vệ ý kiến của mình trong mọi hoàn cảnh.
Trả lời câu hỏi:
Điều gì em nhận xét về hành vi xô xát, đánh nhau của năm ông thầy bói?
Em rút ra bài học gì cho bản thân sau khi đọc câu chuyện “Thầy bói nhìn thấy voi”?
II. VIẾT (4,0 điểm)
Xin hãy viết lại câu chuyện có thật liên quan đến một nhân vật lịch sử mà em yêu thích.
"""""--Kết thúc"""""--
Các đáp án của đề thi
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
I |
| ĐỌC HIỂU | 6,0 |
1 | A | 0,5 | |
2 | C | 0,5 | |
3 | D | 0,5 | |
4 | C | 0,5 | |
5 | B | 0,5 | |
6 | C | 0,5 | |
7 | C | 0,5 | |
8 | B | 0,5 | |
9 | - HS nêu được quan điểm của bản thân: đồng tình/ không đồng tình/ đồng tình một phần. - Lí giải được lí do lựa chọn quan điểm của bản thân. | 1,0 | |
10 | - HS nêu được cụ thể bài học; ý nghĩa của bài học. + Cần nhìn nhận sự việc một cách toàn diện, khách quan… + Cần lắng nghe, tham khảo ý kiến của người khác… + Cần thận trọng trước những lời đánh giá, nhận xét để tránh những sai lầm. - Lí giải được lí do nêu bài học ấy. | 1,0 | |
II |
| VIẾT | 4,0 |
| a. Đảm bảo cấu trúc bài văn tự sự | 0,25 | |
| b. Xác định đúng yêu cầu của đề. Kể lại một sự việc có thật liên quan đến một nhân vật lịch sử | 0,25 | |
| c. Kể lại một sự việc có thật liên quan đến một nhân vật lịch sử HS có thể triển khai cốt truyện theo nhiều cách, nhưng cần đảm bảo các yêu cầu sau: | 2,5 | |
- Giới thiệu đôi nét về nhân vật lịch sử mà em định kể. - Giới thiệu được sự việc liên quan đến nhân vật đó. - Kể diễn biến của sự việc (có sử dụng yếu tố miêu tả). Các sự kiện chính: bắt đầu – diễn biến – kết thúc. - Nêu ý nghĩa của sự việc. - Nêu suy nghĩ, ấn tượng của em về sự việc. | |||
| d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. | 0,5 | |
| e. Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, lời kể sinh động, sáng tạo. | 0,5 |
..........
Tải tài liệu để xem thêm đề ôn thi giữa kỳ 2 môn Văn lớp 7