Đề ôn thi giữa kì 1 Ngữ văn lớp 7 năm 2023 - 2024 bao gồm 20 đề kiểm tra có ma trận và hướng dẫn đáp án chi tiết. Qua bài kiểm tra này, thầy cô giáo có thêm tài liệu để chuẩn bị đề thi và hỗ trợ học sinh ôn tập.
TOP 20 Đề kiểm tra giữa kì 1 Văn 7 dưới đây được sử dụng cho 3 bộ sách: Cánh diều, Kết nối tri thức và Chân trời sáng tạo, với các câu hỏi từ phần đọc hiểu đến phần tập làm văn. Hy vọng tài liệu này sẽ hỗ trợ học sinh lớp 7 trong việc ôn tập, hệ thống kiến thức, và luyện giải đề.
Đề ôn thi giữa kì 1 môn Văn lớp 7 - Đề 1
Đề thi giữa kì 1 môn Văn lớp 7
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (6.0 điểm)
Hãy đọc đoạn văn sau:
CÂU CHUYỆN VỀ CỦ KHOAI NƯỚNG
Sau cơn mưa rào, bầu trời trở nên trong xanh và cao hơn như được rửa sạch. Mùa hè đã đến, nhưng không khí vẫn mát mẻ, làm người ta cảm thấy phấn khích và đói bụng. Thường Mạnh đi học về là lúc anh đi dắt trâu. Trong bóng tối, anh tưởng tượng đến hình ảnh một nồi cơm hấp phát ra khói thơm ngào ngạt.
Nhưng còn quá sớm cho tối và Thường Mạnh cần phải làm gì đó trong khi con trâu đang cắn cỏ. Anh ngồi đếm từng con sáo mỏ vàng đang bay tìm thức ăn trên cánh đồng đã được gặt. Thỉnh thoảng chúng quay đầu nhìn anh, dường như muốn biết liệu 'người bạn lớn' kia có thể chơi được không. Bỗng Thường Mạnh phát hiện ra một đoàn mầm khoai đỏ, mập mạp, đâm lên cao trong không khí. Kinh nghiệm đã dạy cho anh biết dưới đất là củ khoai lang. Với bất kỳ đứa trẻ nào thì đó cũng là một kho báu. Nó đã bị bỏ lại từ trước Tết và giờ đây chắc chắn sẽ rất ngọt. Anh đào sâu vào, nhưng thật không may chỉ thấy một mẩu khoai bé. Nước miếng nhão ra khắp miệng khi anh tưởng tượng món khoai nướng. Ruột nó như sền sệt. Những giọt mật chảy ra tạo ra một hương thơm quyến rũ, đặc biệt khi trời vẫn lạnh như thế này. May mà anh mang theo lửa - anh tự nói. Lo sợ hy vọng sẽ tan biến, anh lặng lẽ bới đất mềm. Khi anh tin chắc rằng đó thật sự là một củ khoai, anh nhồi tay vào đất, chạm tới đâu, chạm tới nấy, cho đến khi bàn tay ôm lấy một củ khoai khá to, anh mới từ từ kéo lên. Thật là kỳ diệu. Đó không chỉ là một củ khoai đơn thuần. Nó giống như một món quà, một kho báu được trời đất ban tặng riêng cho anh.
Mạnh có một công việc thú vị đang chờ đợi. Anh châm lửa cho đống cành khô và đợi cho đến khi chỉ còn than hồng rực thì anh mới nhét củ khoai vào. Anh ngồi im lặng, lắng nghe âm thanh nhẹ nhàng dưới lớp than, củi trắng đang được nung chảy thành mật. Mỗi khoảnh khắc tại thời điểm này đều đầy kỳ diệu với Mạnh. Rồi một mùi thơm bắt đầu lan tỏa, thơm ngát, quyến rũ. Anh nhớ câu chuyện về củ khoai nướng từng cứu mạng ông cậu và làm nên sự nghiệp sau này. Một câu chuyện như cổ tích nhưng lại thật sự. Bây giờ, anh sẽ tạo ra điều gì đó tương tự.
Một cặp ông cháu đang tiến tới. Ông già ôm một túi cỏ trong khi cậu bé nhìn về phía làng. Mạnh nhận ra họ là hai kẻ lang thang từ xóm bên. Mặc dù không có phiên chợ, họ vẫn rời nhà. Mạnh gặp mặt cậu bé và thấy mặt của nó khá tươi sáng. Bố mẹ nó đã mất trong một trận lũ lụt, nên nó chỉ có ông già mù lòa là người duy nhất. Mạnh nhẹ nhàng thở dài khi hai kẻ lang thang đến gần. Có vẻ như ông già đang tìm kiếm mùi gì đó. Cậu bé im lặng, đôi khi lén nhìn Mạnh.
- Mùi gì mà thơm thế - ông già nói - Chắc có ai đó đang nướng khoai. Ngồi chờ một lát, để ông xin lửa cho điếu thuốc đã cháu.
Ông già lấy ra gói thuốc lá. Cậu bé giúp ông bóc ra một cây điếu nhỏ. Mùi khoai nướng vẫn lan tỏa và Mạnh chỉ ngồi im, không dám di chuyển. Chỉ khi ông già nhờ, anh mới cúi xuống thổi lửa. Nếu ông cháu lão ngồi lâu hơn, củ khoai đã cháy hết. Có mùi vỏ đốt. Lửa sẽ lớn dần cho đến khi củ khoai chuyển thành màu đen. Dường như ông già hiểu nỗi lo của Mạnh, ông nói:
- Tôi chỉ cần lửa thôi...
Mạnh cảm thấy như bị bắt gặp đang làm điều không đúng, mặt đỏ bừng. Nhưng ông lão mù không thể nhìn thấy và cậu bé kia nhìn sang nơi khác.
- Chào tạm biệt nhé. Ta đi tiếp nào, cháu ơi!
Ông lão nhanh chóng đứng dậy, đặt tay lên vai cậu bé, và hối hả bước đi. Cậu bé nhìn Mạnh với vẻ mặt ý tứ như muốn xin lỗi vì đã làm phiền anh. Ánh mắt kiêng nhẫn của một người tự trọng, không muốn bị thương tâm khiến Mạnh phải cúi đầu. Ôi, giá như có ba củ khoai, ít nhất cũng là hai củ. Nhưng ở đây chỉ có một... Mạnh nghe tiếng bước chân của hai ông cháu xa dần. Nhưng chính lúc đó, khi củ khoai nóng hổi, vỏ nóng bừng như từng con sóng trắng trải ra trước mắt, sự háo hức mong đợi trước đó đã tan biến. Giờ đây, củ khoai trở thành bằng chứng cho một hành động đáng trách nào đó. Dù Mạnh có tự an ủi rằng mình không có lỗi gì, nhưng anh vẫn không dám chạm vào củ khoai... Dường như đã có người phải quay đi vì không dám hy vọng vào nó. Có lẽ ông nội cậu đã từng nhìn thấy củ khoai nướng làm nên sự nghiệp của mình qua những khó khăn như vậy.
Mặc dù đã đi dắt trâu từ chiều, nhưng chỉ khi tối tăm, Mạnh mới về nhà. Lúc này, anh mới thực sự cảm nhận được niềm hạnh phúc của một người được tặng một món quà vô giá. Anh nhắm mắt và mường tượng ra khoảnh khắc cậu bé mở ra gói báo. Một nửa củ khoai sẽ khiến cậu bé nghĩ đến một phép màu, có lẽ là thế! Và rồi, anh cảm thấy hạnh phúc đến mức tự hỏi liệu mình đang mơ hay không?
(Theo truyện ngắn của Tạ Duy Anh)
Chọn đáp án đúng:
Câu 1. Trong mùa nào câu chuyện diễn ra?
A. Cuối đông
B. Chớm hè
C. Cuối xuân
D. Đầu thu
Câu 2. Ai là người kể câu chuyện?
A. Cậu bé Mạnh
B. Ông lão ăn mày
C. Một người khác không xuất hiện trong truyện
D. Cậu bé ăn mày
Câu 3. Trong câu “Sau cơn mưa rào, bầu trời được làm sạch, trở nên xanh tươi và cao hơn.”, thành phần nào là trạng ngữ?
A. Sau cơn mưa rào
B. Bầu trời
C. Làm sạch
D. Xanh tươi và cao hơn
Câu 4. Chủ đề chính của câu chuyện là gì?
A. Tinh thần dũng cảm
B. Tinh thần lạc quan
C. Tinh thần đoàn kết
D. Tình yêu thương con người
Câu 5. Vì sao cậu bé Mạnh cảm thấy như vậy?
A. Vì đã chia sẻ phần khoai nướng với cậu bé ăn mày.
B. Vì đã nhận được lời cảm ơn từ ông lão.
C. Vì được thưởng thức món ăn ngon.
D. Vì không bị lão ăn mày làm phiền.
Câu 6. Trong câu “Những giọt mật trào ra, gặp lửa tạo ra một thứ hương thơm chết người, nhất là khi trời lại lành lạnh thế này.”, biện pháp tu từ nào được sử dụng?
A. So sánh
B. Nhân hóa
C. Nói quá
D. Nói giảm nói tránh
Câu 7. Từ “lật đật” trong câu “Ông lão lật đật đứng dậy.” mô tả hành động như thế nào?
A. Chậm rãi, thong thả
B. Mạnh mẽ, dứt khoát
C. Nhẹ nhàng, vui vẻ
D. Vội vã, hối hả
Câu 8. Cậu bé Mạnh đối với hai ông cháu lão ăn mày có thái độ như thế nào?
A. Tôn trọng
B. Coi thường
C. Biết ơn
D. Khinh bỉ
Trả lời câu hỏi/ Thực hiện yêu cầu:
Câu 9. Nếu bạn là nhân vật cậu bé Mạnh trong câu chuyện, bạn có cư xử với hai ông cháu lão ăn mày như nhân vật trong truyện đã làm hay không, và tại sao?
Câu 10. Ghi lại tâm trạng của bạn sau khi làm được một việc tốt một cách ngắn gọn.
II. PHẦN VIẾT (4.0 điểm)
Trong quá trình học, bạn đã được làm quen với nhiều nhân vật văn học thú vị. Hãy viết một bài văn phân tích đặc điểm của một nhân vật văn học mà bạn yêu thích.
Đáp án đề thi giữa kỳ 1 môn Văn lớp 7
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
I |
| ĐỌC HIỂU | 6,0 |
1 | B | 0,5 | |
2 | C | 0,5 | |
3 | A | 0,5 | |
4 | D | 0,5 | |
5 | A | 0,5 | |
6 | C | 0,5 | |
7 | D | 0,5 | |
8 | A | 0,5 | |
9 | - Nêu được cách cư xử của Mạnh: Cảm thông, chia sẻ và tôn trọng - Đưa ra cách cư xử của mình và lí do của cách cư xử ấy | 1,0 | |
10 | - Nêu việc tốt mà em đã làm - Ghi ngắn gọn tâm trạng sau việc làm ấy | 1,0 |
II |
| VIẾT | 4,0 |
| a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. | 0,25 | |
| b. Xác định đúng yêu cầu của đề. Phân tích đặc điểm của một nhân vật văn học mà em yêu thích. | 0,25 | |
| c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm HS có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: | ||
- Giới thiệu được nhân vật trong tác phẩm văn học và nêu khái quát ấn tượng về nhân vật. - Chỉ ra được đặc điểm của nhân vật dựa trên các bằng chứng trong tác phẩm. - Nhận xét được về nghệ thuật xây dựng nhân vật của nhà văn. - Nêu ấn tượng và đánh giá về nhân vật. | 2.5 | ||
| d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. | 0,5 | |
| e. Sáng tạo: Thể hiện sự hiểu biết sâu sắc của bản thân về đặc điểm nhân vật; bố cục mạch lạc, lời văn thuyết phục. | 0,5 |
Ma trận đề ôn thi giữa kỳ 1 môn Văn lớp 7
TT | Kĩ năng | Nội dung/đơn vị kiến thức | Mức độ nhận thức | Tổng % điểm | |||||||
Nhận biết | Thông hiểu | Vận dụng | Vận dụng cao | ||||||||
TNKQ | TL | TNKQ | TL | TNKQ | TL | TNKQ | TL | ||||
1
| Đọc hiểu
| Truyện ngắn | 3 | 0 | 5 | 0 | 0 | 2 | 0 |
| 60 |
Thơ (4 chữ, 5 chữ) | |||||||||||
2 | Viết | Viết bài văn phân tích đặc điểm nhân vật trong một tác phẩm văn học | 0 | 1* | 0 | 1* | 0 | 1* | 0 | 1* | 40 |
Tổng | 15 | 5 | 25 | 15 | 0 | 30
| 0 | 10 | 100 | ||
Tỉ lệ % | 20% | 40% | 30% | 10% | |||||||
Tỉ lệ chung | 60% | 40% |
Đề ôn thi giữa kỳ 1 môn Ngữ văn lớp 7 - Đề 2
Đề ôn thi giữa kỳ 1 môn Văn lớp 7
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (6.0 điểm)
Đọc đoạn văn sau:
MẸ VẮNG NHÀ NGÀY BÃO
Tác giả: Đặng Hiển. (Trích từ tác phẩm Hồ trong mây)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Bài thơ được viết theo loại thể thơ nào?
A. Thơ lục bát
B. Thơ bốn dòng
C. Thơ năm dòng
D. Thơ tự do
Câu 2. Tính chất nào sau đây mô tả đúng về thể thơ năm dòng?
A. Mỗi dòng thơ có năm từ, không giới hạn số câu.
B. Mỗi dòng thơ có năm từ, có giới hạn số câu.
C. Mỗi dòng thơ có bốn từ, không giới hạn số câu.
D. Mỗi dòng thơ có bốn từ, có giới hạn số câu.
Câu 3. Trong bài thơ trên có bao nhiêu từ?
A. Một
B. Hai
C. Ba
D. Bốn
Câu 4. Tình cảm của đứa con dành cho mẹ trong bài thơ là gì?
A. Tình cảm yêu thương và nhớ mong mẹ.
B. Tình cảm yêu thương và biết ơn mẹ.
C. Niềm vui sướng khi có mẹ bên cạnh.
D. Cô đơn, trống vắng khi mẹ vắng nhà.
Câu 5. Câu thơ nào diễn đạt niềm vui của gia đình khi mẹ trở về?
A. Trải qua những ngày mẹ về quê
B. Rồi cơn bão đã đi qua
C. Bầu trời trở lại xanh biếc
D. Mẹ quay về như tia nắng mới
Câu 6. Chủ đề của bài thơ này là gì?
A. Vai trò của người mẹ và tình cảm gia đình.
B. Tình cảm nhớ thương của con dành cho mẹ.
C. Ca ngợi đức hạnh của phụ nữ Việt Nam.
D. Ca ngợi tình mẫu tử thiêng liêng.
Câu 7. Bài thơ này ca ngợi ai và về điều gì?
A. Ca ngợi trách nhiệm nặng nề của người mẹ trong gia đình.
B. Ca ngợi sự hy sinh và tình yêu thương của mẹ.
C. Ca ngợi sự cần cù, siêng năng, chăm chỉ của người mẹ.
D. Ca ngợi tình cảm của những người thân trong gia đình.
Câu 8. Trong các câu thơ sau đây, câu nào sử dụng hình ảnh so sánh?
A. Cơn mưa dài như chặn lối.
B. Bố đội nón đi chợ.
C. Mẹ về như nắng mới.
D. Mẹ cũng không ngủ được
Câu 9. Em cảm nhận thế nào về hình ảnh trong hai dòng thơ cuối cùng?
Câu 10. Sau khi đọc bài thơ, em rút ra bài học gì?
II. VIẾT (4.0 điểm)
Em viết một bài văn trình bày suy nghĩ của mình về một người thân trong gia đình (cha, mẹ, anh, chị, em).
Đáp án đề ôn thi Văn 7 giữa kì 1
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
I |
| ĐỌC HIỂU | 6,0 |
1 | C | 0,5 | |
2 | A | 0,5 | |
3 | C | 0,5 | |
4 | B | 0,5 | |
5 | C | 0,5 | |
6 | A | 0,5 | |
7 | B | 0,5 | |
8 | C | 0,5 | |
9 | Mẹ trở về làm cả ngôi nhà toả rạng ánh sáng của niềm vui, niềm hạnh phúc. | 1,0 | |
10 | - HS nêu được bài học từ ý nghĩa của bài thơ: lòng biết ơn người mẹ đã hi sinh cho gia đình; b iết đoàn kết giúp đỡ anh chị em khi gia đình gặp khó khăn. | 1,0 | |
II |
| VIẾT | 4,0 |
| a. Đảm bảo cấu trúc bài văn phát biểu cảm nghĩ | 0,25 | |
| b. Xác định đúng yêu cầu của đề. Phát biểu cảm nghĩ về người thân | 0,25 | |
| c. Phát biểu cảm nghĩ về người thân HS có thể triển khai các ý theo nhiều cách, nhưng cần đảm bảo các yêu cầu sau: | ||
| - Tả về ngoại hình, tuổi tác,hình dáng, gương mặt... - Tính tình. - Công việc làm hàng ngày. - Sở thích. - Cách ứng xử đối với mọi người xung quanh. - Thái độ, tình cảm của người đó đối với em. - Cảm nghĩ của em về người thân trong gia đình | 2.5 | |
| d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. | 0,5 | |
| e. Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, lời văn giàu cảm xúc, sáng tạo. | 0,5 |
Đề ôn thi giữa kì 1 Ngữ văn 7 - Đề 3
Đề ôn thi giữa kì 1 Văn 7
I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau:
ĐI HỌC
Tác giả: Tế Hanh
Một buổi sáng thu rạng ngời
Cha đưa con ra trường
Sương tan bên lối vắng
Nắng sưởi ấm từng hạt sương
Lúa chín đang nở cành
Phơi phới màu xanh mát
Con nhìn xung quanh ngạc nhiên
Trường học ẩn hiện ở đâu?
Hương thơm của lúa trải dài
Như hương thơm tự nhiên của quê hương
Con ơi, hãy đi bên cạnh cha
Con đang trên con đường tương lai
Mùa thu năm 1964 (Trích từ Khúc ca mới, Trang 32, NXB Văn học, 1966)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu hỏi 1. Xác định thể thơ của bài thơ trên là gì?
A. Thơ tự do
C. Thơ Lục bát
B. Thơ Năm chữ
D. Thơ Bốn chữ
Câu 2. Trong bài thơ và cụm từ 'Ngọt như đường', từ ngữ 'đường' thể hiện mối quan hệ như thế nào?
A. Đồng âm
C. Đồng nghĩa
B. Trái nghĩa
D. Đa nghĩa
Câu 3. Ai là người thể hiện tình cảm và suy nghĩ trong bài thơ?
A. Mẹ
C. Cha
B. Con
D. Bà
Câu 4. Cụm từ 'nhìn quanh bỡ ngỡ' thuộc loại từ nào dưới đây?
A. Cụm từ danh từ
C. Cụm từ động từ
B. Cụm từ tính từ
D. Cụm từ chủ vị
Câu 5. Cha muốn gửi gắm điều gì với con qua hai câu thơ sau đây?
Con đi cùng cha
Con đang trên con đường tương lai.
A. Cha luôn bên cạnh con, hướng dẫn con đi đến những điều tốt đẹp và cha luôn yêu thương, tin tưởng và hy vọng vào con.
B. Con hãy luôn tôn trọng cha mẹ và biết ơn công lao của họ.
C. Con hãy chăm sóc và quan tâm đến mẹ, hiểu rõ những khó khăn của cha.
D. Cha luôn yêu quý con và kỳ vọng vào tương lai của con.
Câu 6. Trong câu thơ 'Lúa đang thì ngậm sữa', biện pháp tu từ nhân hoá được sử dụng để thể hiện điều gì chủ yếu?
A. Tạo sự gần gũi giữa sự vật và con người.
B. Làm cho câu thơ sống động, hình ảnh mạnh mẽ, đầy cảm xúc.
C. Tạo ra nhịp điệu phong phú và sâu sắc cho câu thơ.
D. Đặt điểm nhấn, làm nổi bật đối tượng được mô tả trong câu thơ.
Câu 7. Theo bạn, hình ảnh “ hạt ngọc ” biểu hiện điều gì?
A. Ánh nắng mùa thu
C. Hương vị của lúa mùa thu
B. Sự thổi của gió mùa thu
D. Lớp sương trắng phủ trên cỏ ven đường
Câu 8. Nội dung nào dưới đây phản ánh chủ đề chính của bài thơ?
A. Tôn vinh tình cha dành cho con.
B. Ca tụng lòng yêu nước, quê hương.
C. Mừng vui khi đưa con tới trường.
D. Biểu hiện lòng biết ơn con dành cho cha.
Câu 9. Cảm nhận của bạn về tình cảm của người cha trong bài thơ là gì?
Câu 10. Bài học quan trọng bạn học được sau khi đọc bài thơ là gì?
II. VIẾT (4,0 điểm)
Hãy kể lại một sự kiện thực tế liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử mà bạn đã tìm hiểu.
Đáp án đề thi giữa kì 1 môn Ngữ văn lớp 7
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
I |
| ĐỌC HIỂU | 6,0 |
1 | B | 0,5 | |
2 | A | 0,5 | |
3 | C | 0,5 | |
4 | C | 0,5 | |
5 | A | 0,5 | |
6 | A | 0,5 | |
7 | D | 0,5 | |
8 | A | 0,5 | |
9 | - Nêu được suy nghĩ của bản thân về tình phụ tử thiêng liêng. | 1,0 | |
10 | - Hs nêu được bài học cụ thể, có ý nghĩa: + Phải luôn yêu thương, kính trọng cha mẹ. + Luôn có thái độ biết ơn đối với công lao sinh thành, nuôi dưỡng của cha mẹ. + Học tập, rèn luyện thật tốt để mẹ cha được vui lòng + Luôn biết trân trọng những khoảnh khắc được bên mẹ, bên người thân… | 1,0 | |
II |
| VIẾT | 4,0 |
| a. Đảm bảo bố cục bài văn tự sự gồm 3 phần: MB, TB, KB. | 0,25 | |
| b. Xác định đúng yêu cầu của đề. Kể lại một sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử mà em có dịp tìm hiểu. | 0,25 | |
| C. Kể lại một sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử mà em có dịp tìm hiểu. Hs có thể triển khai cốt truyện theo nhiều cách nhưng cần đảm bảo các yêu cầu sau: | 2.5 | |
- Sử dụng ngôi kể thứ nhất. - Giới thiệu sự việc có liên quan đến nhân vật lịch sử. - Các sự việc chính bắt đầu - diễn biến - kết thúc. - Suy nghĩ của em về sự việc đó. | 0.25 0.5 1.5 0.25 | ||
| d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. | 0,5 | |
| e. Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, lời kể sinh động, sáng tạo | 0,5 |
Bài thi giữa kì 1 môn Ngữ văn lớp 7
TT | Kĩ năng | Nội dung/đơn vị kiến thức | Mức độ nhận thức | Tổng % điểm | |||||||
Nhận biết | Thông hiểu | Vận dụng | Vận dụng cao | ||||||||
TNKQ | TL | TNKQ | TL | TNKQ | TL | TNKQ | TL | ||||
1 | Đọc hiểu | Truyện ngắn/ thơ (thơ bốn chữ, năm chữ) | 4 | 0 | 4 | 0 | 0 | 2 | 0 |
| 60 |
2 | Viết | Kể lại một sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử. | 0 | 1* | 0 | 1* | 0 | 1* | 0 | 1* | 40 |
Tổng | 20 | 5 | 20 | 15 | 0 | 30 | 0 | 10 | 100 | ||
Tỉ lệ (%) | 25 | 35 | 30 | 10 | |||||||
Tỉ lệ chung | 60% | 40% |
BẢNG GIẢI PHẪU ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I
MÔN: NGỮ VĂN LỚP 7
THỜI GIAN LÀM BÀI: 90 PHÚT
TT | Kĩ năng | Nội dung/Đơn vị kiến thức | Mức độ đánh giá | Số câu hỏi theo mức độ nhận thức | |||
Nhận biết |
Thông hiểu
| Vận dụng | Vận dụng cao | ||||
1. | Đọc hiểu | Truyện ngắn/ thơ (thơ bốn chữ, năm chữ) | * Nhận biết: - Nhận biết được đặc điểm của thơ: thể thơ, từ ngữ, vần nhịp, bố cục, những hình ảnh tiêu biểu; các yếu tự sự, miêu tả được sử dụng trong thơ. - Chỉ ra được tình cảm, cảm xúc của người viết thể hiện qua ngôn ngữ văn bản. - Nhận ra từ đơn và từ phức (từ ghép và từ láy); cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ; hiện tượng từ ngữ trong tiếng việt; các biện pháp tu từ ẩn dụ và hoán dụ, … * Thông hiểu: - Nêu được chủ đề của bài thơ, cảm xúc chủ đạo của nhân vật trữ tình trong bài thơ. - Nhận xét được nét độc đáo của bài thơ thể hiện qua từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ. * Vận dụng: - Trình bày được bài học về cách nghĩ và cách ứng xử được gợi ra từ văn bản. - Trình bày được ý nghĩa của vấn đề đặt ra trong văn bản đối với suy nghĩ, tình cảm của bản thân.
| 4 TN | 4TN | 2TL | |
2 | Viết | Kể lại một sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử. | Nhận biết: Thông hiểu: Vận dụng: Vận dụng cao: Viết được bài văn kể lại một sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử, bài viết có sử dụng yêu tố miêu tả. | 1TL* | |||
Tổng |
| 4 TN | 4TN | 2 TL | 1 TL | ||
Tỉ lệ % |
| 25 | 35 | 30 | 10 | ||
Tỉ lệ chung (%) |
| 60 | 40 |
..................
Chúng tôi khuyến khích mọi người tải tài liệu để xem thêm về đề ôn thi giữa kì 1 môn Văn