Đề ôn thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 1 theo sách Kết nối tri thức - Đề số 1
A. Đọc thành tiếng:
Chim rừng Tây Nguyên
Chim đại bàng với chân vàng và mỏ đỏ lượn vòng, bóng của nó phủ rợp cả mặt đất. Bầy thiên nga trắng tinh xếp hàng bơi lội. Một số chim cơ-púc đỏ rực, nhỏ như quả ớt, hót lanh lảnh như tiếng sáo. Chim piêu sở hữu bộ lông màu xanh lá cây.
B. Đọc hiểu và viết:
I. Đọc:
1. Nối đúng:
2. Đọc thầm và thực hiện bài tập:
Bé Hoa
Hiện tại, Hoa đã trở thành chị gái. Mẹ vừa sinh em Nụ. Em Nụ có đôi môi đỏ hồng, trông rất dễ thương. Em đã lớn nhanh hơn trước, ít ngủ hơn. Có lúc, đôi mắt em mở to, tròn và đen láy, luôn nhìn chằm chằm vào Hoa. Hoa rất yêu em và thích đưa võng ru em ngủ.
Bài tập 1: Bài đọc có các tên riêng nào? Khoanh tròn chữ cái trước câu trả lời đúng nhất.
a. Hoa, Em
b. Nụ, Có
c. Hoa, Nụ
d. Bây, Hoa, Nụ
Bài tập 2: Tìm trong đoạn văn và viết lại:
- 1 từ có vần ay:.....................................
- 1 từ có thanh hỏi:.................................
II. Viết:
1. Điền vào chỗ trống r, d hoặc gi:
- Nhện con hay chăng .... ây điện.
- Cái quạt thở ra .... ó .
- Máy bơm phun nước có màu bạc sáng như bạc.
2. Viết một câu mô tả đặc điểm của các đồ dùng trong gia đình em.
3. Nghe – viết: Lắng nghe và chép đoạn mở đầu của bài “Sẻ anh, sẻ em”
ĐÁP ÁN
A. Đọc thành tiếng:
Chim rừng ở Tây Nguyên
Chim đại bàng với chân vàng và mỏ đỏ bay lượn, bóng của nó che phủ mặt đất. Bầy thiên nga trắng tinh chen chúc nhau bơi lội. Những con chim cơ-púc với màu đỏ rực và nhỏ như quả ớt hót vang như tiếng sáo. Chim piêu có bộ lông màu xanh lá cây.
B. Đọc và hiểu, viết:
I. Đọc:
1. Kết nối đúng:
2. Đọc thầm và thực hiện bài tập:
Bé Hoa
Hiện tại, Hoa đã trở thành chị rồi. Mẹ vừa sinh thêm em Nụ. Em Nụ với đôi môi đỏ hồng trông thật dễ thương. Em đã lớn và ít ngủ hơn trước. Thỉnh thoảng, mắt em mở to, tròn và đen láy, không rời khỏi Hoa. Hoa yêu em và rất thích đưa võng để ru em ngủ.
Bài tập 1: Trong bài đọc có những tên riêng nào? Khoanh tròn chữ cái trước câu trả lời đúng nhất.
c. Hoa và Nụ
Bài tập 2: Tìm trong văn bản và sao chép lại:
- Một từ có vần ay: đen láy
- Một từ có thanh hỏi: ngủ
II. Viết:
1. Điền vào chỗ trống r, d hoặc gi:
- Nhện con thường đan dây điện.
- Quạt hòm thổi ra gió.
- Máy bơm phun nước có màu bạc giống như rồng.
2. Viết một câu mô tả đặc điểm của một đồ dùng trong gia đình em.
→ Chiếc TV ở nhà tôi rất công nghệ cao.
3. Nghe – viết: Nghe và viết đoạn mở đầu của bài “Sẻ anh, sẻ em”
Đề ôn tập cuối kỳ 2 môn Tiếng Việt lớp 1 sách Kết nối tri thức - Đề số 2
A. Đọc thành tiếng:
Học sinh đọc đoạn 1 hoặc hai đoạn còn lại của văn bản.
Cây xoài của ông nội
1. Ông nội trồng cây xoài cát này trước sân khi tôi còn nhỏ xíu. Vào cuối đông, cây nở hoa trắng muốt. Đầu hè, quả lúc lỉu đầy cành. Nhìn từng chùm quả to lắc lư theo gió, tôi lại nhớ ông nhiều hơn. Mỗi mùa xoài, mẹ luôn chọn những quả chín vàng, to nhất để dâng lên bàn thờ ông.
2. Xoài thanh ca, xoài tượng... đều rất ngon. Nhưng tôi yêu thích xoài cát nhất. Xoài có mùi thơm nhẹ nhàng, vị ngọt đậm đà, màu sắc đẹp, và quả lại lớn.
3. Ăn xoài cát chín từ cây của ông nội kết hợp với xôi nếp hương, đối với tôi không có món quà nào ngon bằng.
B. Đọc hiểu và viết:
I. Đọc sách:
1. Nối đúng:
2. Đọc thầm và hoàn thành bài tập:
Chim chích bông
Chim chích bông là một loài chim nhỏ nhắn và duyên dáng trong thế giới các loài chim. Đôi chân của chích bông nhỏ nhắn như hai chiếc tăm, nhưng lại rất linh hoạt và nhanh nhẹn, nhảy nhót không ngừng. Cánh của nó cũng rất nhỏ nhưng bay rất nhanh. Chích bông không chỉ là bạn của trẻ em mà còn là người bạn tốt của những người nông dân.
Bài tập 1: Bài đọc đề cập đến loài chim nào? Hãy khoanh tròn chữ cái trước đáp án đúng.
a. Chích bông
b. Chào mào
c. Khướu
Bài tập 2: Hai chân của chích bông trông như thế nào? Hoàn thành câu dưới đây:
Hai chân của chích bông. ……………………………………………….................
II. Viết:
1. Điền vào chỗ trống các chữ cái d hoặc gi:
Quyển vở này mở ra
Có bao nhiêu trang ... ấy màu trắng
Mỗi .. .òng kẻ đều ngay ngắn
Như khi chúng em đứng xếp hàng.
2. Viết lời chào tạm biệt và cảm ơn thầy cô giáo lớp Một của em.
3. Nghe và viết lại:
Cô giáo và mùa thu (trích)
Cô giáo của em
Hiền lành như cô Tấm
Giọng nói của cô ấm áp
Như lời ru của mẹ
Vũ Hạnh Thắm
ĐÁP ÁN
A. Đọc thành tiếng:
Học sinh đọc một hoặc hai đoạn còn lại.
Cây xoài của ông em
1. Ông em đã trồng cây xoài cát trước sân khi em còn nhỏ. Vào cuối đông, hoa xoài nở trắng xóa. Đầu hè, quả mọc dày và nặng trĩu. Mỗi lần thấy chùm quả lớn lắc lư trong gió, em lại nhớ về ông. Mỗi mùa xoài, mẹ em luôn chọn những quả chín vàng, to nhất để dâng lên bàn thờ ông.
2. Xoài thanh ca, xoài tượng đều rất ngon, nhưng em đặc biệt thích xoài cát. Mùi xoài thơm nhẹ nhàng, vị ngọt đậm, màu sắc bắt mắt và quả lại lớn.
3. Không có món quà nào tuyệt vời hơn khi thưởng thức xoài cát chín rơi từ cây của ông, kết hợp với xôi nếp hương.
B. Đọc hiểu và viết:
I. Đọc:
1. Nối đúng:
2. Đọc thầm và hoàn thành bài tập:
Chim chích bông
Chích bông là một loài chim nhỏ xinh đẹp trong thế giới chim. Đôi chân của nó nhỏ nhắn như hai chiếc tăm, nhưng rất nhanh nhẹn và khéo léo, nhảy liên tục không ngừng. Đôi cánh của nó cũng nhỏ xíu, nhưng bay nhanh vun vút. Chích bông không chỉ là bạn thân thiết của trẻ em mà còn là người bạn quý của bà con nông dân.
Bài tập 1: Bài đọc đề cập đến loài chim nào? Khoanh tròn chữ cái trước câu trả lời đúng.
a. Chích bông
Bài tập 2: Hai chân của chích bông như thế nào? Hoàn thành câu sau:
Hai chân của chích bông nhỏ nhắn như hai chiếc tăm.
II. Viết:
1. Hãy điền chữ d hoặc gi vào chỗ trống:
Mở quyển vở này ra
Có bao nhiêu trang giấy trắng
Từng dòng kẻ phải ngay ngắn
Chúng em đứng xếp hàng như thế nào.
2. Viết một lời chia tay và cảm ơn cô giáo (thầy giáo) lớp Một của em.
Kính gửi cô Hồng!
Em là Mai Huyền, học sinh lớp 1E dưới sự dẫn dắt của cô. Khi sắp chuyển lên lớp 2 và không còn được học với cô nữa, em muốn gửi lời chào tạm biệt và chân thành cảm ơn cô vì đã đồng hành cùng em trong những năm tháng đầu tiên của tuổi học trò.
3. Nghe – viết:
Cô giáo và mùa thu (trích)
Giáo viên của tôi
Hiền hòa như cô Tấm
Giọng nói của cô ấm áp
Như những câu hát ru của mẹ
Vũ Hạnh Thắm
Đề ôn tập kỳ 2 môn Tiếng Việt lớp 1 theo sách Kết nối tri thức - Đề số 3
I. Kiểm tra khả năng đọc hiểu (3 điểm).
1. Đọc thầm và trả lời các câu hỏi
Vào một ngày, chú chim sâu nghe thấy tiếng hót của họa mi. Chú tỏ vẻ không vui và hỏi bố mẹ: “Tại sao bố mẹ không sinh ra con là họa mi mà lại là chim sâu?”
- Vì bố mẹ là chim sâu nên con cũng là chim sâu thôi! Chim mẹ đáp lại.
Chim con nói: Con muốn biết hót hay để được mọi người yêu mến. Chim bố đáp: Con nên chăm chỉ bắt sâu để bảo vệ cây, như vậy con sẽ được yêu quý hơn.
2. Chọn đáp án đúng và trả lời câu hỏi
Câu 1: (M1-0.5 điểm) Chú chim sâu nghe thấy loài chim nào hót?
A. Chào mào
B. Chích chòe
C. Họa mi.
Câu 2: (M1-0.5 điểm) Khi nào chú chim sâu sẽ trở nên đáng yêu?
A. Hót hay
B. Bắt nhiều sâu
C. Biết bay
Câu 3: (M2-1 điểm) Để nhận được sự yêu mến của mọi người, em sẽ làm gì?
Em sẽ…...........................................................................................
Câu 4: (M3-1 điểm) Hãy viết một câu về mẹ của em
II. Phần kiểm tra viết (10 điểm)
1. Chính tả: (6 điểm) Giáo viên viết một đoạn văn để học sinh chép lại trong khoảng 15 phút
Mẹ dạy em rằng khi gặp người lớn tuổi, cần phải khoanh tay và cúi đầu chào hỏi một cách rõ ràng, đó là biểu hiện của sự lễ phép và lịch sự.
2. Bài tập (4 điểm): (từ 20 - 25 phút)
Câu 1: (M1 – 0.5 điểm) Điền vần phù hợp vào chỗ trống.
Câu 2: (M2 - 1 điểm): Tìm và điền từ thích hợp vào các chỗ trống dưới từng bức tranh
Câu 3: (M3 - 1 điểm) Quan sát các bức tranh và viết 2 câu mô tả phù hợp với nội dung của từng bức tranh.
Chúng tôi hy vọng rằng những thông tin trên sẽ hữu ích cho quý bạn đọc. Mytour chân thành cảm ơn sự quan tâm và theo dõi của quý vị.