Bộ đề tham khảo Ngữ văn lớp 10 theo cấu trúc thi tốt nghiệp THPT Quốc gia 2025 là tài liệu hữu ích cho các bạn học sinh lớp 10 ôn tập.
Bộ đề tham khảo Ngữ văn lớp 10 theo cấu trúc thi THPT 2025 gồm 10 đề kiểm tra có đáp án chi tiết. Bộ đề này tập trung vào đọc hiểu và nghị luận xã hội theo yêu cầu của chương trình GDPT mới, đồng thời đổi mới phần viết nghị luận văn học để khắc phục tình trạng học thuộc, văn mẫu.
1. Bộ đề tham khảo môn Ngữ văn lớp 10 - Đề 1
Bộ đề tham khảo Ngữ văn lớp 10
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau:
(Tóm tắt: Vì can thiệp của thần Trời, Đăm Săn bị buộc phải chấp nhận việc kết hôn với hai chị em Hơ Nhị và Hơ Bhị theo phong tục. Đăm Săn tiếp tục có những hành động chống lại cuộc hôn nhân này. Anh chặt cây smuk, cây sinh ra hai chị em Hơ Nhị và Hơ Bhị, khiến họ chết. Sau khi vợ mất, Đăm Săn hối hận và cầu xin thần Trời làm sống lại vợ. Đăm Săn đã tạo ra nhiều kỳ tích, trong đó nổi bật là chiến công đánh bại hai tên tù trưởng Mtao Grư và Mtao Mxây, những kẻ đã cướp vợ anh. Làng Đăm Săn trở nên giàu có. Theo đuổi khát vọng cao cả, Đăm Săn cầu hôn Nữ thần Mặt Trời nhưng thất bại và chết trong rừng sâu. Sau khi Đăm Săn mất, con cháu anh tiếp tục truyền kế con đường của ông).
ĐĂM SĂN: À các con ơi, rừng này tìm thấy rồi đây! Ai tìm thấy thì hãy báo cáo! Ai chặt thì hãy chặt đi! Ồ này các con, cây này cây gì vậy?
TÔI ĐÂY: Đó là cây smuk, cây smuk đó ạ. Đây là cây gốc khổng thấy, ngọn không có, cây này sinh ra Hơ Nhị và Hơ Bhị đấy, ạ. (…) Gốc cây quanh vòng một năm, cành cây chuyền nhanh một tháng, tán cây bay nhanh hết một hơi. Gốc cây ở suối, thân cây trong thung,… thân cây do Trời trồng, gốc cây do Trời vun, nó tự nó trồng lên, tự nó mọc lên… Đây là cây thần ấy, ạ.
ĐĂM SĂN: Bọn mình ơi, hãy chặt cây này đi! Ai có rìu thì hãy đi rèn rìu! Ai có cưa hãy đi rèn cưa!
(Tóm tắt: Hơ Nhị và Hơ Bhị ở nhà chờ mãi không thấy Đăm Săn trở về, họ gọi bạn bè và tôi tớ cùng vào rừng tìm Đăm Săn. Khi đến nơi, họ thấy Đăm Săn đang chặt cây thần).
HƠ NHỊ: Ơ à, sao lại làm như vậy chứ? Đó là cây smuk ở phía đông nhà, cây smun ở phía tây hiên, những cây này đã được tổ tiên trồng. Nếu tiếp tục chặt cây như vậy, chúng tôi sẽ chết, và chúng tôi sẽ trở thành mồ cừu ăn gan bò trong thau, ăn gan trâu trên mâm, uống rượu một mình trong buổi tối. Hãy ở lại đây, chúng tôi về thôi!
Hơ Nhị, Hơ Bhị nhìn Đăm Săn, chàng vẫn tiếp tục chặt cây. Chàng trông như đang ở một ngày hội ăn mừng với đông đảo con người.
ĐĂM SĂN: Bọn mình, hãy nhanh nhẹn như lợn, chạy như dê, hãy tới tấp vung rìu và dao như ánh sáng giật mình trong bóng tối!
TÔI TỚ: Ôi trời ơi, gốc cây trong suối, thân cây trong khe, cây đang lung lay muốn gãy! Gốc trong suối, thân trong khe, cây như sắp gãy rồi, ôi trời ơi!
ĐĂM SĂN: Cây lung lay muốn gãy, nhưng gốc chưa đứt. Bọn mình ơi, hãy cứ nhanh nhẹn như lợn, chạy như dê, hãy tới tấp vung tay rìu tay dao như ánh sáng giật mình trong bóng tối cho ta!
Dân làng dùng đèn nến để chặt cây, còn Đăm Săn dùng đuốc. Bóng cây đen như đêm tối. Cây đang lung lay, muốn gãy.
Hơ Nhị và Hơ Bhị là hai cô gái mà Đăm Săn phải lấy làm vợ theo tập tục nối dây. Nuê: Anh.
Đưa nhè nhẹ, rồi lắc lư từ gốc đến ngọn. Cây đang muốn gãy.
Hơ Nhị, Hơ Bhị thấy thế là bỏ chạy. Hai chị em hoảng sợ, muốn chạy ra xa, nhưng lại vướng vào cây khi chạy. Cây đổ xuống đầu hai người.
ĐĂM SĂN: Ơ Hơ Nhị, ơ Hơ Bhị, mau chạy đi tránh!
Hơ Nhị, Hơ Bhị chạy về phía tây, cây đổ theo hướng tây; chạy về phía đông, cây đổ theo hướng đông. Hai chị em chạy vào vùng Mnông, cây cũng theo vào vùng Mnông; chạy xuống vùng Bih, cây cũng theo xuống vùng Bih; chạy ra vùng Adham, cây cũng theo ra vùng Adham.
ĐĂM SĂN: Ơ Hơ Nhị, ơ Hơ Bhị, hãy chạy về làng.
Hơ Nhị, Hơ Bhị liền chạy theo đường về làng. (…) Nhưng rồi cây lại đổ theo hướng đường làng.
Hơ BHỊ: Em mệt quá, chị ơi!
HƠ NHỊ: Vậy đi thôi. Chúng ta cùng giúp đỡ nhau!
Trầu của Hơ Nhị, Hơ Bhị rơi rụng vung vãi dọc đường. Hai chị em gần đến làng thì cây sà xuống gần đầu họ. Khi họ bước vào làng, cây đổ ngay lập tức. Họ bước vào nhà, ngay khi vừa chạm tay vào cửa, cây đổ ầm ầm, tiếng dội rền cả bầu trời. Rừng gần xa đều bị tàn phá. Cây cối xung quanh gãy vụn, cành lá đổ dài như bị bão tố quật ngã, thân cây gục xuống như bị lốc xoáy cuốn trôi. Hơ Nhị, Hơ Bhị bị đá văng ra giữa nhà, bị quật ngã gần buồng ngủ.
(Trích từ: Đăm Săn , sử thi Ê Đê, được in trong Tổng tập văn học Việt Nam, tập 39, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 2000, Tr.502-505)
Thực hiện các yêu cầu từ 1 đến 5 (trình bày ngắn gọn):
Câu 1. Trong văn bản này, người kể chuyện được sử dụng ở ngôi thứ ba.
Câu 2. Dựa vào văn bản, cây smuk và smun là những cây gốc đã sinh ra Hơ Nhị và Hơ Bhị theo truyền thống nối dây họ Hơ.
Câu 3. Biện pháp tu từ nói quá được sử dụng để thể hiện sự tưởng tượng phong phú và sức sống mãnh liệt của cây thần, tượng trưng cho sự vĩnh cửu và mạnh mẽ của đất nước và con người Ê Đê.
Câu 4. Nhân vật Đăm Săn được miêu tả là một nhân vật kiên cường, quyết đoán và có khát vọng vươn lên vượt khó trong cuộc sống, đồng thời mang trong mình ước mơ về sự thịnh vượng và thành công cho cộng đồng của mình.
Câu 5. Người Ê Đê đã gửi gắm ước mơ về sự giàu có, thịnh vượng và sức mạnh thông qua sự kiện Đăm Săn chặt cây thần. Tuy nhiên, liệu ước mơ này còn phù hợp với xã hội hiện đại hay không phụ thuộc vào quan điểm của mỗi người, bởi nó có thể đánh dấu sự mất mát và thay đổi trong quá trình tiến bộ và phát triển của xã hội ngày nay.
II. PHẦN VIẾT (6,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) làm rõ đặc điểm của nhân vật thần thoại trong đoạn văn sau:
Vào thời xa xưa, có hai thần nam và nữ với hình dạng vô cùng khổng lồ, thần nam được gọi là Tứ Tượng hoặc Khổng Lồ, thần nữ được gọi là Nữ Oa.
Tứ Tượng mong muốn cưới Nữ Oa, nhưng nữ thần yêu cầu nam thần phải thi tài với mình bằng cách xây một ngọn núi cao trong ba ngày, mỗi người xây một ngọn núi có thể nhìn khắp cả mặt đất từ trên cao. Nếu ngọn núi của nam thần cao hơn thì Nữ Oa mới đồng ý kết hôn.
Thần nam ở miền Bắc, thần nữ ở miền Nam, hai bên cùng đua nhau xây núi. Tứ Tượng có một chiếc thúng rất lớn, có thể chứa hàng nghìn ngọn đồi. Trên đường đi, một thần mang chiếc thúng bị đứt dây, làm cho đồi đổ xuống thành chín ngọn đồi lớn.
Sau khi hoàn thành kỳ hạn, hai thần leo lên núi của nhau để so sánh độ cao của các núi. Trên đỉnh núi của thần nam, có thể nhìn thấy biển Đông xa tít, còn đứng trên núi của thần nữ, thì nhìn thấy rõ cả bốn phía chân trời. Nam thần thua cuộc, nữ thần
Ngày nay, núi của nữ thần vẫn còn dấu tích là núi Nam Giới ở Hà Tĩnh.
Thần nam tiếp tục đắp nhiều núi khác để làm cho nữ thần bằng lòng. Từ đó mà nhiều ngọn núi đã mọc lên từ Bắc đến Nam. Có những dấu chân lớn còn tồn lại trên đá ở vài núi miền Bắc và miền Trung, được cho là dấu chân của nam thần Khổng Lồ.
Dưới sự theo đuổi của nam thần, nữ thần cuối cùng cũng đồng ý kết hôn. […]
(Trích từ Thần Nam, Thần Nữ, thu thập từ Các Truyền Thuyết Việt Nam– Thu Nga, Việt Dũng, Hoàng Minh biên tập, Nhà Xuất Bản Thanh Niên, Thành phố Hồ Chí Minh, 2018)
Câu hỏi 2: Viết bài luận xã về vấn đề xã hội (khoảng 600 từ) để bày tỏ quan điểm của bạn về tình trạng ỷ lại trong cuộc sống.
Viết một bài văn nghị luận xã hội (tầm 600 chữ) để bày tỏ ý kiến của bạn về vấn đề tình trạng ỷ lại trong cuộc sống.
"""" KẾT THÚC """"
- Thí sinh không được phép sử dụng tài liệu;
- Giám thị sẽ không cung cấp thêm thông tin.
Đáp án đề minh họa môn Tiếng Việt lớp 10
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
I |
| ĐỌC HIỂU | 4,0 |
| 1 | Văn bản trên sử dụng người kể chuyện ở ngôi thứ ba. Hướng dẫn chấm: - Trả lời như đáp án: 0,5 điểm - Trả lời không đúng như đáp án hoặc không trả lời: 0,0 điểm. | 0,5 |
2 | Cây smuk và smun có quan hệ gì với Hơ Nhị và Hơ Bhị: Đó là những cây sinh ra Hơ Nhị, , Hơ Bhị. Hướng dẫn chấm: - Trả lời như đáp án hoặc dẫn câu văn khác đúng yêu cầu (lời của người kể chuyện và lời của nhân vật): 0,5 điểm - Trả lời đúng 1 ý: 0,25 điểm - Trả lời không đúng hoặc không trả lời: 0,0 điểm | 0,5 | |
3 | Nhận xét về nhân vật Đăm Săn: – Đăm Săn là một người tù trưởng có uy danh đối với các tôi tớ (chàng kêu gọi được các tôi tớ cùng mình đi đốn cây thần. – Đăm Săn là người dũng cảm, dám chống lại thần quyền (chặt cây smuk và smun, là hai cây thần sinh ra Hơ Nhị và Hơ Bhị. Đây chính là hình ảnh ẩn dụ cho việc chống lại ông Trời, vì chính ông Trời đã bắt Đăm Săn phải lấy Hơ Nhị và Hơ Bhị theo tục nối dây). Hướng dẫn chấm: - Trả lời tương đương như đáp án: 1,0 điểm - Trả lời được 1 ý tương đương như đáp án: 0,5 điểm - Trả lời không đúng như đáp án hoặc không trả lời: 0,0 điểm | 1,0 | |
4 | Quan điểm: – Đánh giá cao giá trị hiện thực trong “Truyện Kiều” của Nguyễn Du; – Phê phán chế độ phong kiến thời kì suy tàn. Hướng dẫn chấm: - Trả lời tương đương như đáp án: 1,0 điểm - Trả lời tương đương như đáp án được 1/2 số ý: 0,5 - 0,75 điểm - Trả lời tương đương như đáp án được 1/3 số ý: 0,25 - 0,5 điểm - Trả lời không đúng như đáp án hoặc không trả lời: 0,0 điểm. | 1,0 | |
5 | – Qua văn bản, người Ê đê gửi gắm ước mơ, khát vọng về sự tự do, tự chủ của con người: mong muốn con người dám đối mặt và chống lại thần quyền để tự tạo dựng số phận của mình. – Ước mơ đó vẫn còn phù hợp với xã hội hôm nay, vì: + Trong xã hội hiện nay, vẫn còn nhiều người mê muội, phó mặc số phận vào tay những đấng thần linh mà bỏ quên sự tự chủ, nỗ lực của bản thân. + Trong xã hội nào cũng vậy, con người vẫn luôn cần phải tự làm chủ, tự kiến tạo nên số phận của chính mình. Hướng dẫn chấm: - Trả lời tương đương như đáp án: 1,0 điểm - Trả lời tương đương như đáp án 2 ý: 0,75 điểm - Trả lời tương đương như đáp án 1 ý: 0,5 điểm - Trả lời không đúng hoặc không trả lời: 0,0 điểm. (Lưu ý: HS có thể có cách diễn đạt khác, miễn là lí giải hợp lí, thuyết phục thì vẫn cho điểm) | 1,0 | |
II |
| VIẾT | 6,0 |
| 1 | Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) làm rõ đặc điểm của nhân vật thần thoại trong văn bản “Thần Nam, thần Nữ”. | 2,0 |
a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn. Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành. | 0,25 | ||
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Phân tích ngắn gọn đặc điểm chung của ba nhân vật Lưu Bị, Quan Công, Trương Phi trong văn bản. | 0,25 | ||
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận - Xác định được các ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận, sau đây là một số gợi ý: – Nhân vật là thần linh – Thân hình hết sức to lớn – Sức mạnh phi thường: Tứ Tượng có một đôi thúng vĩ đại, có thể chứa | 0,5 | ||
d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau: - Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận: - Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. - Trình bày rõ quan điểm hệ thống các ý - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lý lẽ và dẫn chứng. | 0,5 | ||
đ. Diễn đạt Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn | 0,25 | ||
e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. | 0,25 | ||
| 2 | Viết bài văn nghị luận xã hội (khoảng 600 chữ) bày tỏ ý kiến của anh/ chị về vấn đề: thói ỷ lại trong cuộc sống. | 4,0 |
a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài Xác định được yêu cầu của kiểu bài: nghị luận xã hội | 0,25 | ||
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: …… | 0,5 | ||
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề của bài viết - Xác định được các ý chính của bài viết - Sắp xếp được các ý hợp lí theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận: * Giới thiệu vấn đề nghị luận và nêu khái quát quan điểm của cá nhân về vấn đề. * Triển khai vấn đề nghị luận: 1. Giới thiệu vấn đề nghị luận và nêu khái quát quan điểm cá nhân về vấn đề: – Nói về lối sống ỷ lại. – Đây là một thói xấu, một lối sống tiêu cực, bản thân không đồng tình với lối sống này, và thấy cần phải lên án. 2. Triển khai vấn đề cần nghị luận: 2.1. Giải thích: Ý lại là lối sống không độc lập, không tự chịu trách nhiệm về bản thân, trái lại, chỉ dựa dẫm, nhờ vả, phó mặc cuộc sống của mình cho người khác. 2.2. Tác hại của thói ỷ lại: – Ỷ lại khiến con người đánh mất ý chí phấn đấu; – Ỷ lại khiến con người không hoàn thiện được bản thân; – Ỷ lại khiến con người đánh mất đi lòng tự trọng, bị người khác coi thường, ghét bỏ;… 2.3. Nguyên nhân: – Do sự hạn chế trong nhận thức của bản thân; – Do sự nuông chiều của gia đình; – Do sinh ra trong những hoàn cảnh quá thuận lợi;… 2.4. Giải pháp: – Nhận thức được tác hại của lối sống ỷ lại; – Thay đổi môi trường và cách thức giáo dục; – Có những biện pháp mạnh nếu cần thiết: răn đe, trừng phạt… 3. Rút ra bài học cho bản thân: – Tránh xa lối sống ỷ lại; – Hình thành cho mình lối sống độc lập, tự chủ. | 1,0 | ||
d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau: - Triển khai được ít nhất hai luận điểm để àm rõ quan điểm cá nhân - Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận. - Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lý lẽ và dẫn chứng. Lưu ý: Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. | |||
đ. Diễn đạt Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản. | 0,25 | ||
e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. | |||
Tổng điểm | 10,0 |
2. Đề thi minh họa môn Tiếng Việt lớp 10 - Đề 2
Đề minh họa môn Tiếng Việt lớp 10
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau:
BÀ GIỖN: Ôi ông Giỗn, hãy nhìn xuống đó, cháu ta Xing Nhã đang bị con voi của Pơ Rong Mưng cưỡi trên lưng nó mang đi khắp nơi, qua rừng sâu, qua đồi núi và sắp đến làng Gia Rơ Bú rồi đấy!
Ông Giỗn đang ngủ say, thức dậy lấy thuốc linh thiêng xuống giúp cháu. Xing Nhã xoay người, hai tay nắm chặt ngà voi, nhảy xuống đất. Hai chân chặt chắc vòi nó, con voi đột nhiên đứng im như tảng đá. Chàng đẩy mạnh đôi ngà của nó ra khỏi miệng, con voi gầm lên nghe rùng rợn núi đồi, ngã quỵ xuống. Xing Nhã giơ đôi ngà voi lên, ngà bên trái chàng ném cho nàng Hơ Bia Bơ Lao, ngà bên phải chàng vứt lên hiên nhà Gia Rơ Bú cho Gia Rơ Bú.
GIA RƠ BÚ (sốc rốt ráo gọi các em): Ôi các em Xing Pú, Xing Pa, Xing Ala, Pơ Rong Pha, Pơ Rong Mtin, Pơ Rong Mưng! Con voi quý nhất của ta đã bị thằng Xing Nhã đánh gãy đôi ngà rồi.
PƠ RONG MƯNG: Ôi anh Gia Rơ Bú chúng ta hãy chạy đi ngay.
GIA RƠ BÚ: Không có gì phải sợ con dê non đó. Các em hãy chuẩn bị khiên, rèn đao sắc, diệt thằng bé con máu còn chưa khô trên đầu đó.
Xing Ba vung khiên, cầm đao vào trận đấu với Xing Nhã. Nhưng chỉ sau ba đồi núi, Xing Ba đã bị Xing Nhã chém đứt chân và ngã xuống. Tiếp theo là Xing Ala, Pơ Rong Pha, Pơ Rong Mtin đều bị Xing Nhã đánh bại trong trận đấu. Giờ đến lượt Gia Rơ Bú bước vào trận chiến
Ông Giỗn và bà Giỗn được coi là ông Trời và bà Trời, đứng ủng hộ người anh hùng Xinh Nhã. Người Ê đê tin rằng bên trái là siêng năng, bên phải là lười biếng, ghét bỏ.
hỏi. Khi thấy Gia Rơ Bú, Xing Nhã hỏi:
XING NHÃ: Ồ Gia Rơ Bú, bây giờ ai chạy trước?
GIA RƠ BÚ: Hỡi con chim non, lông chưa đủ để che kín cánh, mày hãy chạy đi trước, ta sẽ đuổi theo và đánh mày!
Xing Nhã xoay khiên như múa. Bụi đất bay lơ lửng như mây trời mùa hè. Xing Nhã nhảy qua dãy núi, lượn qua dòng suối, vượt qua đỉnh đèo, nhanh hơn cả đàn chim diều, chim ó. Gia Rơ Bú nhìn theo, mày mặt tối đen, không biết đường đao của Xing Nhã chĩa về đâu.
GIA RƠ BÚ: Được, bây giờ tao không giết mày, tao sẽ tìm cách phá sạch làng mày! Rõ ràng đứa nào cũng là đầu đen, máu đỏ thế này sao? Tao sẽ về cắt cổ mẹ mày ở nhà thôi!
XING NHÃ (ngừng múa): Ồ Gia Rơ Bú! Ta đang đứng ở phía mặt trời mọc đây rồi. Bây giờ, ngươi múa đao đi, ta sẽ đuổi theo.
Gia Rơ Bú múa lung tung, múa như con gà mắc nước, như sao lạc đường. Đường đao chỉ đâm vào hư không. Xing Nhã mới đi được một bước đã chém trúng chân Gia Rơ Bú. Máu phun lên trời, đỏ như dải mây lửa.
XING NHÃ: Ồ Gia Rơ Bú, máu chảy từ chân mày là gì vậy? GIA RƠ BÚ: Là máu của con vắt ở núi Hơ múc tao.
Gia Rơ Bú tiếp tục múa. Xing Nhã chém ngay cánh tay phải, khiên và đao của Gia Rơ Bú rơi xuống. XING NHÃ: Tại sao khiên và đao của ngươi lại rơi mất rồi?
GIA RƠ BÚ: Không đâu! Đó chỉ là tiếng kêu của chiếc lục lạc của đứa trẻ đang chơi, tiếng vù của con diều lượn gió đấy.
Gia Rơ Bú cố gắng múa tiếp, nhưng lần này chưa kịp đổi tay, chiếc khiên đã bị Xing Nhã đánh vỡ tung, rơi xuống đất.
[…]
Xing Nhã lên hiên nhà của Gia Rơ Bú gọi mọi người làng đến.
XING NHÃ: Ồ chim bay bốn phương, chim lượn một sườn núi, hỡi tất cả dân làng ơi. Các anh muốn về cùng chúng tôi hay ở lại đây?
DÂN LÀNG: Chúng tôi xin đi theo ông ấy. Cả đoàn người đông đúc kéo về.
(Trích: Xing Nhã , sử thi Ê đê, xuất bản trong Tuyển tập văn học Việt Nam, tập 40, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 2000, Tr.221-225)
Thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 5 (trình bày ngắn gọn):
Câu 1. Định danh nhân vật chính trong đoạn văn là ai?
Câu 2. Văn bản trên nói về chủ đề gì?
Câu 3. Chỉ ra sự khác biệt giữa biện pháp tu từ so sánh trong hai câu sau:
- Xing Nhã nhảy qua trái núi, lượn qua con suối, băng qua đầu đèo, nhanh hơn bầy chim diều, chim ó.
- Gia Rơ Bú múa lung tung, múa loanh quanh như con gà mắc nước, như sao lạc đường đi.
Câu 4. Đánh giá một phẩm chất nổi bật của Xing Nhã được thể hiện trong đoạn văn. (
Câu 5. Qua văn bản, hãy chỉ ra một ước mơ của cộng đồng người Ê đê thời xưa mà bạn cho là có ý nghĩa nhất đối với cuộc sống ngày nay và giải thích lý do.
II. PHẦN VIẾT (6,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Viết một đoạn văn luận (khoảng 200 từ) để làm rõ nhân vật, không gian và thời gian thần thoại trong đoạn văn sau:
Ngày xưa Nam Tào, Bắc Đẩu nguyên là những người trần thế, hai anh em ruột sinh đôi. Bà mẹ của họ đã già nua mới bắt đầu có thai, đến sau 69 tháng mới sinh ra hai cục thịt dính máu không đầu, không có tay chân. Ban đầu bà đã tính vứt đi, nhưng sau đó lại quyết định cất ở một xó nhà. Sau một trăm ngày, hai cục thịt đó tự nhiên hóa ra là hai người con trai mạnh mẽ, thông minh, có trí nhớ phi thường, nhớ được mọi chi tiết xảy ra ở khắp nơi.
Trời thấy vậy mới chọn hai người làm thần, để ghi chép những sự sống, sự chết của loài người. Nam Tào ghi sổ sinh, Bắc Đẩu ghi sổ tử luôn ở bên cạnh Trời. Nam Tào ở phương Nam, Bắc Đẩu ở phương Bắc.
Người ta cho rằng hai ngôi sao mang tên Nam Tào – Bắc Đẩu chính là chỗ ở của hai thần. Hiện nay vẫn còn hai đồi ở Phả Lại, miền Bắc Việt, được gọi là đồi Nam Tào và đồi Bắc Đẩu, theo truyền thuyết đó là nơi mà bà mẹ hai thần đã đặt hai cục thịt xuống sông.
Hai thần Nam Tào và Bắc Đẩu không chỉ trông nom loài người từ khi sinh ra cho đến khi chết, mà còn quy định số mạng, sự giàu nghèo, sang hèn của mỗi người, và sau khi chết, số kiếp tiếp theo. Cả số mạng của các loài vật cũng do hai thần ghi chép.
(Trích: Truyện thần thoại “Thần Tử, thần Sinh”, từ Thần Thoại Việt Nam chọn lọc – Thu Nga, Việt Dũng, Hoàng Minh tuyển chọn, biên soạn, NXB Thanh Niên, Tp.HCM, 2018)
Câu 2. (4 điểm)
Viết một bài luận xã hội (khoảng 600 từ) để thể hiện quan điểm của bạn về vấn đề: sự sống không có hướng đi.
"""" KẾT THÚC """"
- Thí sinh không được phép sử dụng tài liệu; Giám thị sẽ không giải thích thêm gì.
Đáp án cho đề bài mẫu môn Ngữ văn lớp 10
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
I |
| ĐỌC HIỂU | 4,0 |
| 1 | Nhân vật chính trong đoạn trích là: Xing Nhã Hướng dẫn chấm: - Trả lời như đáp án: 0,5 điểm - Trả lời không đúng như đáp án hoặc không trả lời: 0,0 điểm. | 0,5 |
2 | Đề tài: Chiến tranh giữa các cộng đồng Hướng dẫn chấm: - Trả lời như đáp án hoặc dẫn câu văn khác đúng yêu cầu (lời của người kể chuyện và lời của nhân vật): 0,5 điểm - Trả lời đúng 1 ý: 0,25 điểm - Trả lời không đúng hoặc không trả lời: 0,0 điểm | 0,5 | |
3 | Sự khác nhau của biện pháp tu từ so sánh trong hai câu: – Câu 1: Làm nổi bật tài năng, sức mạnh của Xing Nhã – Câu 2: Cho thấy sự bất tài, yếu kém của Gia Rơ Bú Hướng dẫn chấm: - Trả lời tương đương như đáp án: 1,0 điểm - Trả lời được 1 ý tương đương như đáp án: 0,5 điểm - Trả lời không đúng như đáp án hoặc không trả lời: 0,0 điểm | 1,0 | |
4 | Nhận xét một phẩm chất nổi bật của Xing Nhã: Học sinh có thể chỉ ra một trong các phẩm chất như: tài năng, dũng cảm, nhân đạo,… Tham khảo: – Dũng cảm (dám một mình tự tin đối đầu với anh em nhà Gia Rơ Bú) – Lòng dũng cảm ấy đã giúp cho Xing Nhã giành được chiến thắng, thu phục được cộng đồng Gia Rơ Bú. – Giúp cho bản thân thấy được cần có lòng dũng cảm trong cuộc sống. Hướng dẫn chấm: - Trả lời tương đương như đáp án: 1,0 điểm - Trả lời tương đương như đáp án được 1/2 số ý: 0,5 - 0,75 điểm - Trả lời tương đương như đáp án được 1/3 số ý: 0,25 - 0,5 điểm - Trả lời không đúng như đáp án hoặc không trả lời: 0,0 điểm. | 1,0 | |
5 | – Ước mơ về một cuộc sống hòa bình, cái xấu cái ác sẽ bị tiêu diệt. – Trong xã hội hôm nay, ước mơ về một cuộc sống hòa bình và tươi đẹp vẫn luôn là một ước mơ cháy bỏng, bởi chỉ có hòa bình, con người mới có thể tạo dựng cho mình một cuộc sống no ấm và hạnh phúc. Hướng dẫn chấm: - Trả lời tương đương như đáp án: 1,0 điểm - Trả lời tương đương như đáp án 2 ý: 0,75 điểm - Trả lời tương đương như đáp án 1 ý: 0,5 điểm - Trả lời không đúng hoặc không trả lời: 0,0 điểm. (Lưu ý: HS có thể có cách diễn đạt khác, miễn là lí giải hợp lí, thuyết phục thì vẫn cho điểm) | 1,0 | |
II |
| VIẾT | 6,0 |
| 1 | Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) làm rõ đặc điểm của nhân vật, không gian và thời gian thần thoại trong văn bản “Thần Tử, thần Sinh”. | 2,0 |
a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn. Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành. | 0,25 | ||
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Phân tích ngắn gọn đặc điểm chung của ba nhân vật Lưu Bị, Quan Công, Trương Phi trong văn bản. | 0,25 | ||
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận - Xác định được các ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận, sau đây là một số gợi ý: Hiệu quả của việc đặt điểm nhìn vào nhân vật Việt trong đoạn trích trên: – Nhân vật: là thần linh, có xuất xứ kì lạ (mang thai 69 tháng mới sinh); có khả năng phi thường (mạnh khoẻ hết sức thông minh, trí nhớ phi thường, có thể nhớ đủ những chuyện nhỏ nhặt xảy ra ở khắp nơi). – Không gian: bao gồm nhiều cõi (cõi trời và cõi người). – Thời gian: cổ xưa, không xác định. | 0,5 | ||
d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau: - Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận: - Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. - Trình bày rõ quan điểm hệ thống các ý - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lý lẽ và dẫn chứng. | 0,5 | ||
đ. Diễn đạt Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn | 0,25 | ||
e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. | 0,25 | ||
| 2 | Viết bài văn nghị luận xã hội (khoảng 600 chữ) bày tỏ ý kiến của anh/ chị về vấn đề: sống không định hướng. | 4,0 |
a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài Xác định được yêu cầu của kiểu bài: nghị luận xã hội | 0,25 | ||
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: …… | 0,5 | ||
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề của bài viết - Xác định được các ý chính của bài viết - Sắp xếp được các ý hợp lí theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận: * Giới thiệu vấn đề nghị luận và nêu khái quát quan điểm của cá nhân về vấn đề. * Triển khai vấn đề nghị luận: 1. Giới thiệu vấn đề nghị luận và nêu khái quát quan điểm cá nhân về vấn đề: – Nói về lối sống không định hướng. – Đây là một lối sống tiêu cực, cần loại bỏ. 2. Triển khai vấn đề nghị luận: 2.1. Giải thích: Sống không định hướng là lối sống mà ở đó con người không xác định được mục đích và ý nghĩa của cuộc sống. 2.2. Tác hại: – Không có động lực để rèn luyện và phấn đấu; – Không có động lực để vượt qua những khó khăn, thử thách trong cuộc sống; – Không tìm thấy được niềm vui, niềm hạnh phúc đích thực trong cuộc sống; – Không xác lập được giá trị của bản thân, do đó thường bị người khác xem thường, xa lánh, ghét bỏ;… 2.3. Nguyên nhân: – Do giáo dục gia đình và nhà trường; – Do bản thân không có sự kiên trì và nỗ lực để thấu hiểu chính mình, lười biếng trong việc xác định và hoàn thành mục tiêu sống;… 2.4. Giải pháp: – Có những giải pháp giáo dục phù hợp với mỗi cá nhân, để phát hiện và khích lệ mỗi người sớm xác định được định hướng cho cuộc sống của bản thân họ; – Mỗi cá nhân cần kiên trì, nỗ lực tu dưỡng, nhằm hiểu được sở trường, sở đoản của bản thân, từ đó thấy được mục đích sống của mình;… 3. Rút ra bài học cho bản thân: – Cần tránh xa lối sống không định hướng; – Cần sớm xác định cho mình mục tiêu sống, từ đó nỗ lực để đạt được mục tiêu đã đề ra;… * Khẳng định lại quan điểm cá nhân đã trình bày và rút ra bài học cho bản thân | 1,0 | ||
d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau: - Triển khai được ít nhất hai luận điểm để àm rõ quan điểm cá nhân - Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận. - Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lý lẽ và dẫn chứng. Lưu ý: Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. | |||
đ. Diễn đạt Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản. | 0,25 | ||
e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. | |||
Tổng điểm | 10,0 |
.................
Tải tài liệu để xem thêm Đề thi mẫu môn Ngữ văn lớp 10