Với 21 đề thảo luận hiểu biết văn học 7 Mặt trời tư duy còn giúp thầy cô tham khảo để giao đề ôn tập cho học sinh của mình. Đồng thời đây cũng là tư liệu cực kì hữu ích giúp các bạn học sinh ôn tập để đạt kết quả cao trong các bài kiểm tra, bài thi sắp tới. Vậy mời thầy cô và các em cùng theo dõi bài viết dưới đây của Mytour nhé.
Bộ đề thảo luận hiểu biết văn học 7 Mặt trời tư duy
Đề thảo luận hiểu biết văn học 7 - Đề 1
Đọc đoạn thơ dưới đây và thực hiện các yêu cầu:
Mùa xuân đã về rồi
(Nguyễn Lãm Thắng)
Mùa xuân đã về rồi!
Mang theo nhiều nắng ấm
Cho khắp nẻo làng quê
Nở bừng nhiều hoa thắm
Cho con ong làm mật
Cho con én tung trời
Cho dòng sông trong vắt
Êm đềm con thuyền trôi
Đưa em thêm một tuổi mới
Được thêm nhiều may mắn đầu năm
Thêm trang phục mới nữa
Cùng anh đi chơi xuân
Cho chim non bay đầy cánh
Ríu rít trên bầu trời thơ mộng
Xua đi cái lạnh của mùa đông
Mùa xuân đã về rồi!
(Theo https://www.thivien.net/)
Câu 1 (0.5 điểm): Nêu phương thức biểu đạt chính của bài thơ?
A. Tự kể
B. Thuyết minh
C. Biểu cảm
D. Miêu tả
Câu 2 (0.5 điểm): Trong những câu thơ sau đây, tác giả sử dụng các phép tu từ nào?
A. Hoán dụ, so sánh
B. So sánh, liệt kê
C. Nhân hóa, ẩn dụ
D. Miêu tả
Câu 3 (0.5 điểm): Từ nào trong câu thơ Đưa em thêm một tuổi mới là phó từ?
A. Thêm
B. Quần áo
C. Mới
D. Nữa
Câu 4 (0.5 điểm): Dòng nào sau đây diễn đạt chính xác các vần được gieo trong khổ thơ đầu?
Mùa xuân đã về rồi!
Mang thêm nhiều ánh nắng ấm
Cho khắp nẻo làng quê
Nở bừng nhiều hoa thắm
A. Mùa – mang, nắng – thắm
B. Về – quê, ấm – thắm
C. Hãy – mang, làng – hoa
D. Hãy – thêm, khắp – nhiều
Câu 5 (0.5 điểm)
A. Ánh nắng ấm, ong làm mật, én tung trời, sông trong vắt, êm đềm con thuyền trôi, chim non bay đầy cánh
B. Ánh nắng ấm, hoa thắm, ong làm mật, én tung trời, sông trong vắt, chim non bay đầy cánh, đưa em thêm một tuổi mới
C. Ánh nắng ấm, hoa thắm, ong làm mật, én tung trời, sông trong vắt, êm đềm con thuyền trôi, chim non bay đầy cánh, bầu trời mơ
D. Hoa thắm, ong làm mệt, én tung trời, sông trong vắt, êm đềm con thuyền trôi, chim non bay đầy cánh
Câu 6 (0.5 điểm): Ở khổ thơ thứ ba của bài thơ, khi mùa xuân về, nhân vật “em” được những niềm vui gì?
A. Thêm một tuổi mới, được thêm nhiều may mắn, thêm trang phục mới, đi chơi xuân
B. Thêm một tuổi mới, được thêm nhiều may mắn, thêm trang phục mới, sum họp bên gia đình
C. Thêm một tuổi mới, được thêm nhiều may mắn, thêm trang phục mới, đi chơi Tết cùng gia đình
D. Thêm một tuổi mới, được thêm nhiều may mắn, thêm trang phục mới, đến thăm ông bà
Câu 7 (1 điểm): Câu thơ “Mùa xuân đã về rồi” được sử dụng để mở đầu và kết thúc bài thơ có ý nghĩa gì?
Câu 8 (1 điểm): Em hãy viết khoảng 5 – 7 dòng triển khai cảm nhận về tình cảm của nhân vật “em” trong bài thơ đối với mùa xuân?
GỢI Ý ĐÁP ÁN
Câu 1:
Đọc kỹ bài thơ và xác định phương thức biểu đạt chính
Lời giải chi tiết:
Phương thức biểu đạt chính của bài thơ là biểu cảm
=> Đáp án: C
Câu 2:
Trong những câu thơ trên, tác giả sử dụng các biện pháp từ điển ngữ, liệt kê
=> Đáp án: D
Câu 3:
Nhớ lại kiến thức về phó từ
Lời giải chi tiết:
Từ “nữa” trong câu thơ Đưa em thêm một tuổi mới nữa là phó từ
=> Đáp án: D
Câu 4:
Vần được gieo trong khổ thơ đầu là: Về – quê, ấm – thắm
=> Đáp án: B
Câu 5:
Hình ảnh trong bài thơ mô tả sinh động vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên khi đón nhận mùa xuân về là: Ánh nắng ấm, hoa thắm, ong làm mật, én tung trời, sông trong vắt, êm đềm con thuyền trôi, chim non bay đầy cánh, bầu trời mơ
=> Đáp án: C
Câu 6:
Ở khổ thơ thứ ba của bài thơ, khi mùa xuân về, nhân vật “em” được những niềm vui: Thêm một tuổi mới, được thêm nhiều may mắn, thêm trang phục mới, đi chơi xuân
=> Đáp án: A
Câu 7:
- Tạo cấu trúc bài thơ có sự tương ứng ở đầu và cuối, tạo sự hài hòa, cân đối
- Điệu cấu trúc câu nhấn mạnh chủ đề của bài thơ: mong muốn mùa xuân về mang lại sức sống, đem đến nhiều điều thú vị cho thiên nhiên, cho con người
Câu 8:
- Ao ước mùa xuân về trên quê hương của mình để chiêm ngưỡng bức tranh thiên nhiên tươi đẹp, đầy sức sống của muôn vật
- Yêu thích mùa xuân, cảm thấy hạnh phúc khi mùa xuân về mang lại nhiều niềm vui cho “em” như: thêm một tuổi mới, được thêm nhiều may mắn, thêm trang phục mới, đi chơi xuân…
- “Em” là người yêu thiên nhiên, biết trân trọng những khoảnh khắc đẹp của thiên nhiên, muôn vật; trân trọng giá trị của cuộc sống…
Đề đọc hiểu Ngữ văn 7 - Đề 2
Đọc đoạn trích sau đây và trả lời câu hỏi bên dưới:
Người khiêm tốn thường xem mình như là kém hơn, và luôn muốn tiếp tục phấn đấu, rèn luyện, mong muốn học hỏi thêm. Họ không bao giờ tự mãn với thành công của bản thân trong môi trường hiện tại, luôn coi thành công của mình là chưa đủ xuất sắc, và luôn luôn muốn học hỏi thêm.
Vì sao người ta cần phải khiêm tốn như thế? Đó là vì cuộc sống này là một cuộc đấu tranh không ngừng nghỉ, và mỗi cá nhân, mặc dù tài năng của họ quan trọng, nhưng thực sự chỉ là những giọt nước nhỏ bé giữa biển cả bao la. Kiến thức của mỗi cá nhân không thể so sánh được với tất cả mọi người xung quanh. Vì vậy, dù có tài năng đến đâu cũng phải luôn luôn học hỏi, không ngừng rèn luyện.
Sum up, người khiêm tốn là người hoàn toàn nhận thức được bản thân, hiểu biết về người khác, không tự cao quá đầu, không tự khen ngợi thành công cá nhân mình và không chấp nhận ý thức tự tin quá mức và tự đặt mình trên đời người.
Khiêm tốn là một phẩm chất không thể thiếu đối với những ai muốn thành công trên con đường cuộc sống.
(Trích từ Tinh Hoa Xử Thế, Lâm Ngữ Đường, Ngữ Văn 7, Tập Hai, NXB Giáo Dục)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được áp dụng trong văn bản trên.
Câu 2. Anh/Chị hiểu sao về quan điểm: “Tài năng của từng cá nhân quan trọng, nhưng thực ra chỉ là những giọt nước nhỏ giữa biển cả bao la”.
Câu 3. Cho biết và trình bày tác dụng của biện pháp từ điển được áp dụng trong đoạn văn đầu tiên?
Câu 4. Đoạn trích nhắc về lòng khiêm tốn. Điều này có ý nghĩa thế nào với anh/chị?
Câu 5. Viết đoạn văn (khoảng 200 từ) thể hiện quan điểm của anh/chị về câu nói của Ăng-ghen: “Bộ trang bị quý giá nhất của con người là khiêm tốn và giản dị”.
GỢI Ý LÀM BÀI
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của văn bản: luận giải.
Câu 2. Ý kiến trên có ý nghĩa: Tài năng và kiến thức của mỗi người quan trọng nhưng có giới hạn, như “những giọt nước” giữa biển cả bao la. Do đó, cần khiêm tốn và học hỏi.
Câu 3.
Biện pháp kết nối: Liệt kê các biểu hiện của khiêm tốn như: tự nhận mình kém, cần phải phấn đấu, trau dồi kiến thức, và học hỏi thêm.
– Tác dụng của biện pháp liệt kê: Mô tả rõ hơn, sâu sắc hơn về các biểu hiện của tính khiêm tốn.
Câu 4. Thí sinh tự suy luận ý nghĩa của đoạn trích.
Có thể trình bày như sau:
– Đoạn trích là bài học sâu sắc cho chúng ta biết rằng: khiêm tốn là phẩm chất tuyệt vời và quý giá của con người.
– Để thành công trong cuộc sống, mỗi người cần có lòng khiêm tốn.
Câu 5. Thí sinh có thể tổ chức nhiều cách nhưng cần có lý lẽ và thuyết phục. Dưới đây là gợi ý để viết đoạn văn:
1. Diễn giải
– Khiêm tốn: Biết đánh giá mình một cách cân đối, không tự mãn, không kiêu căng, không coi thường người khác.
– Giản dị: Sống tự nhiên và đơn giản.
– Ý nghĩa của câu: Khiêm tốn và giản dị là những phẩm chất quý giá của con người, làm nên nhân cách và giá trị đích thực của họ.
2. Phân tích – minh chứng
a) Đức tính khiêm tốn là phẩm chất quý giá, giúp con người trở nên hoàn thiện hơn ngày một
– Trong học tập và giao tiếp, người khiêm tốn thường được mọi người tôn trọng và quý mến.
– Khiêm tốn khuyến khích con người phấn đấu hơn, luôn hướng tới sự hoàn thiện của bản thân.
(Dẫn chứng: Đác-uyn là một nhà nghiên cứu không ngừng học hỏi,…)
b) Sự giản dị làm nên vẻ đẹp thực sự của con người trong lòng mọi người
– Sự giản dị trong cuộc sống hàng ngày, trong hành động và lời nói giúp con người dễ dàng hòa nhập với xã hội.
– Sự giản dị tạo ra ấn tượng tích cực về giá trị thực sự của cá nhân.
(Dẫn chứng: Tấm gương của Hồ Chí Minh – Chủ tịch nước nhưng cuộc sống của Người luôn giản dị và khiêm tốn. Nơi ở và làm việc của Người đơn giản; trang phục bình dân, bữa ăn giản dị; Người luôn khiêm tốn và tôn trọng mọi người – gọi nhân viên giúp việc là cô chú, luôn khiêm tốn trong giao tiếp và tiếp xúc với các nhân viên; Khi nhận Huân chương Sao Vàng, Người từ chối và nói: “Miền Nam còn chưa giải phóng, khi nào đất nước thống nhất, tôi xin nhận chương này”; Trong di chúc, Người còn khuyên bảo không tổ chức lễ tang quá lớn để không lãng phí thời gian và tiền bạc của nhân dân…)
– Sự khiêm tốn và giản dị không làm mất đi giá trị của cá nhân mà ngược lại, nó được mọi người tôn trọng và tin tưởng.
3. Tranh luận
– Nhận định: Câu nói của Ăng-ghen thể hiện một quan điểm nhân sinh sâu sắc, khuyến khích con người hướng tới những giá trị cao quý. Nó giúp con người tránh xa khỏi tính kiêu căng, tự mãn để tự hoàn thiện.
– Phản biện: Phê phán sự kiêu căng, tự mãn, sự thích khoe khoang, đua đòi, thích phô trương, và áp đặt hình thức...
– Mở rộng: Trong hành trang cuộc sống, mỗi người cần hiểu rằng giàu có tinh thần bắt nguồn từ việc rèn luyện hai phẩm chất khiêm tốn và giản dị. Giá trị thực sự của con người bắt nguồn từ đây.
4. Bài học từ nhận thức và hành động
– Ý thức: Sự khiêm tốn giúp con người luôn đi đúng hướng, khuyến khích tinh thần học hỏi và ý chí phấn đấu không ngừng. Sự giản dị là một phần của vẻ đẹp trong cuộc sống hiện đại ngày nay. Tuy nhiên, khiêm tốn không phải là tự ti, giản dị không phải là thiếu tự giác và quyết đoán.
– Hành động: Mỗi người cần học cách sống khiêm tốn và giản dị (trong lối sống, học tập, hành động, ngôn ngữ…) để có thể hòa mình vào cộng đồng và luôn nỗ lực góp phần cho xã hội.
Đề đọc hiểu Ngữ văn 7 - Đề 3
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Bạn ơi, nếu bạn muốn sống một đời mà không phạm chút sai lầm nào, làm gì được nấy, thì đó hoặc là bạn mơ mộng, hoặc là bạn không dám đương đầu với thực tế cuộc sống.
Một người luôn e ngại thất bại, sợ phạm lỗi là người chạy trốn thực tế, không thể tự lập. Nếu bạn sợ nước, bạn không thể bơi; nếu bạn sợ phạm sai, bạn không thể học ngôn ngữ ngoại quốc! Người không chịu đựng mất mát sẽ không đạt được điều gì. Sai lầm có thể gây tổn thất, nhưng cũng là bài học cho cuộc sống.
(Theo Ngữ văn 7, tập 2, tr.43, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015)
Câu 1: Phân tích phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên.
Câu 2: Anh/Chị hiểu như thế nào về quan niệm: 'Một người không chịu đựng mất mát sẽ không đạt được điều gì'?
Câu 3: Theo anh/chị, sai lầm mang lại những tổn thất và bài học gì cho cuộc đời?
Câu 4: Anh/Chị hãy tìm hiểu thông điệp quan trọng nhất trong đoạn trích trên.
Lời giải chi tiết
Câu 1:
Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận
Câu 2:
Một người không chịu mất gì đồng nghĩa với việc không chấp nhận sự mất mát về thời gian, công sức, tiền bạc, trí tuệ,...
Không được gì có nghĩa là không đạt được thành công, không học được từ kinh nghiệm, không có sức mạnh, ý chí và lòng can đảm để vươn lên,... và không thể trở nên trưởng thành trong cuộc sống.
Câu hỏi 3:
Sai lầm mang lại những hậu quả và bài học quý báu trong cuộc đời:
Sai lầm dẫn đến tổn thất cả về vật chất lẫn tinh thần (nỗi buồn, sự chán nản, tuyệt vọng,...)
Sai lầm cũng mang lại những bài học kinh nghiệm, học hỏi về ý chí, nghị lực; học được cách đối nhân xử thế, cách sống, cách làm người,...
Câu hỏi 4:
Thông điệp quan trọng nhất: Đừng sợ thất bại, sai lầm, đừng sợ mọi thách thức, khó khăn, hãy dũng cảm, tự tin đối mặt với mọi thử thách để tự rèn luyện,...
......
Tải file tài liệu để đọc thêm về đề đọc hiểu Ngữ văn 7 Chân trời sáng tạo