Bộ đề thi đọc hiểu Ngữ văn lớp 9 giúp học sinh củng cố kiến thức, rèn luyện kỹ năng giải các bài tập đọc hiểu trong chương trình Ngữ văn 9. Với 271 trang, cùng các bài tập từ 25 tác phẩm văn học lớp 9 sẽ giúp các em ôn tập thật tốt.
Bộ đề thi đọc hiểu Văn 9 được phân loại theo 6 chủ đề: Văn bản thực tiễn, Truyện hiện đại, Thơ hiện đại, Thơ cổ điển, Văn bản luận giảng, Văn học nước ngoài sẽ hỗ trợ giáo viên trong việc soạn phiếu ôn tập cho học sinh. Thông tin chi tiết xin mời tham khảo bài viết dưới đây của Mytour:
Bộ đề thi đọc hiểu Ngữ văn lớp 9
- Chủ đề: Văn bản thực tiễn
- Chủ đề: Truyện Hiện đại
- Chủ đề: Thơ hiện đại
- Chủ đề: Thơ cổ điển
- Chủ đề: Văn bản luận giảng
- Chủ đề: Văn học nước ngoài
Chủ đề: Văn bản nhật dụng
Lối viết của Hồ Chí Minh – Lê Anh Trà
PHIẾU SỐ 1:
Phần I (4,0 điểm)
Trong bài về phong cách của Hồ Chí Minh, sau khi nhắc lại việc Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tiếp xúc với văn hóa của nhiều quốc gia, nhiều vùng trên thế giới, tác giả Lê Anh Trà viết:
… “Nhưng điều đặc biệt là tất cả những ảnh hưởng quốc tế ấy đã kết hợp một cách hài hòa với bản sắc văn hóa dân tộc không gì có thể làm lung lay được ở Người, tạo ra một nhân cách rất Việt Nam, một lối sống rất đơn giản, rất Việt Nam, rất Á Đông, song đồng thời cũng rất hiện đại, rất mới”…
(Trích từ sách Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015)
1. Trong đoạn trích trên, tác giả đã thể hiện sự hòa quyện giữa vẻ đẹp của phong cách Hồ Chí Minh với bản sắc văn hóa dân tộc bằng cách nào? Em cảm nhận được điều gì về tình cảm của tác giả đối với Người?
2. Xác định hai danh từ được sử dụng như tính từ trong đoạn trích trên và đánh giá tác dụng nghệ thuật của cách sử dụng từ đó.
3. Em hãy trình bày suy nghĩ của mình (khoảng 2/3 trang giấy thi) về trách nhiệm của thế hệ trẻ trong việc bảo tồn bản sắc văn hóa dân tộc trong bối cảnh hội nhập và phát triển.
GỢI Ý:
1 | Ở phần trích trên, tác giả đã cho thấy vẻ đẹp của phong cách Hồ Chí Minh được kết hợp hài hòa bởi những yếu tố nào? Em hiểu được điều gì về tình cảm của tác giả dành cho Người? |
Vẻ đẹp phong cách Hồ Chí Minh được kết hợp hài hòa giữa những ảnh hưởng văn hóa Quốc tế và gốc văn hóa dân tộc. - Qua đó tác giả Lê Anh Trà thể hiện tình cảm kính trọng, ca ngợi Bác Hồ, tự hào về Người như một đại diện của một con người ưu tú Việt Nam. | |
2 | Xác định hai danh từ được sử dụng như tính từ trong phần trích dẫn và cho biết hiệu quả nghệ thuật của cách dùng từ ấy. |
Hai danh từ được sử dụng như tính từ: Việt Nam, Phương Đông. Cách dùng từ ấy có hiệu quả nghệ thuật cao Tác giả nhấn mạnh bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam, bản sắc Phương Đông trong con người Bác. | |
3 | Em hãy trình bày suy nghĩ (khoảng 2/3 trang giấy thi) về trách nhiệm của thế hệ trẻ đối với việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc trong thời kỳ hội nhập và phát triển. |
Trách nhiệm thế hệ trẻ đối với việc giữ gìn văn hóa dân tộc trong thời kỳ hội nhập: - Giải thích: thời kỳ hội nhập: các nền kinh tế thế giới mở cửa, hội nhập dẫn đến sự giao lưu, ảnh hưởng văn hóa giữa các nước. - Trách nhiệm thế hệ trẻ: + Gìn giữ và phát huy những bản sắc văn hóa tốt đẹp của dân tộc; + Nêu cao tinh thần tự tôn dân tộc, niềm tự hào về những truyền thống văn hóa tốt đẹp: truyền thống yêu nước; Uống nước nhớ nguồn; văn hóa lễ hội truyền thống; phong tục tập quán; di sản, di tích lịch sử,… + Tiếp tục những ảnh hưởng tích cực từ văn hóa nước ngoài đồng thời gạn lọc những ảnh hưởng tiêu cực từ văn hóa ngoại lai. - Đánh giá: đây là PHIẾU SỐ quan trọng đòi hỏi ý thức và nhận thức của thế hệ trẻ cùng đồng lòng, chung tay góp sức. |
PHIẾU SỐ 2:
Đọc đoạn trích dưới đây và trả lời các câu hỏi từ câu 1 đến câu 4:
“Trong quãng đời đầy trải nghiệm của mình, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tiếp xúc với văn hóa của nhiều quốc gia, nhiều khu vực trên thế giới, cả ở phương Đông lẫn phương Tây. Trên những chuyến hải hành vượt biển khơi, Người đã đặt chân đến nhiều cảng biển, đã thăm thú các nước châu Phi, châu Á và châu Mỹ. Người đã sống một thời gian dài ở Pháp, ở Anh. Người có khả năng nói và viết thành thạo nhiều thứ tiếng ngoại: Pháp, Anh, Hoa, Nga… và Người đã làm nhiều công việc khác nhau. Có thể khẳng định hiếm có lãnh tụ nào khác lại có sự hiểu biết sâu rộng về các dân tộc và nhân dân trên thế giới, về văn hóa toàn cầu như Chủ tịch Hồ Chí Minh. Ở mọi nơi Người đều học hỏi, nghiên cứu văn hóa, nghệ thuật đến một cấp độ rất sâu. Người cũng chịu ảnh hưởng từ tất cả các nền văn hóa, đã tiếp nhận tất cả những cái đẹp và những điều tốt đẹp và đồng thời phê phán những phần tiêu cực của chủ nghĩa tư bản. Tuy nhiên, điều đặc biệt là tất cả những tác động của nền văn hóa quốc tế đó đã hòa nhập với bản sắc văn hóa dân tộc không gì có thể lật đổ ở Người, tạo ra một nhân cách rất Việt Nam, một lối sống rất giản dị, rất Việt Nam, rất Á Đông, nhưng cũng đồng thời rất hiện đại, rất mới.”
Câu 1: Phương thức biểu đạt chính trong đoạn văn trên là gì?
Câu 2: Theo đoạn trích, tác giả đã thể hiện sự hòa quyện đẹp đẽ của phong cách Hồ Chí Minh thông qua việc kết hợp một loạt các yếu tố.
Câu 3: Danh sách các tác phẩm của Hồ Chí Minh được đưa vào chương trình sách giáo khoa Ngữ văn THCS.
Liệt kê các tác phẩm và tác giả đề cập đến Bác mà em đã học trong chương trình sách giáo khoa Ngữ văn THCS.
Câu 4: Từ đoạn trích, em suy luận ra bài học về việc học tập và tiếp thu văn hóa của loài người cho bản thân.
GỢI Ý
1 | Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên là gì? |
Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn: nghị luận | |
2 | Qua đoạn trích tác giả đã cho thấy vẻ đẹp của phong cách Hồ Chí Minh được kết hợp hài hòa bởi các yếu tố nào? |
Vẻ đẹp phong cách Hồ Chí Minh được kết hợp hài hòa giữa những ảnh hưởng văn hóa quốc tế với cái gốc văn hóa dân tộc; giữa sự bình dị rất Việt Nam, rất phương Đông với cái hiện đại và mới mẻ. | |
3 | Kể tên các tác phẩm do Hồ Chí Minh viết được đưa vào chương trình SGK Ngữ văn THCS? Kể tên các tác phẩm – Tác giả viết về Bác mà em đã học trong chương trình Ngữ văn THCS. |
- Tác phẩm do Hồ Chí Minh viết: + Cảnh khuya – Rằm tháng giêng + Ngắm trăng – Tức cảnh Pác Bó – Đi đường + Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu (bút danh Nguyễn Ái Quốc) + Tinh thần yêu nước của nhân dân ta + Thuế máu - Tác phẩm – tác giả viết về Hồ Chí Minh + Đức tính giản dị của Bác Hồ - Phạm Văn Đồng + Đêm nay Bác không ngủ - Minh Huệ + Phong cách Hồ Chí Minh – Lê Anh Trà + Viếng lăng Bác - Viễn Phương | |
4 | Từ đoạn trích, em rút ra được bài học gì cho bản thân về cách học tập, tiếp thu văn hóa nhân loại? |
HS có thể trình bày ý kiến theo nhiều cách, nhưng cần thể hiện được các ý: + Phải chăm chỉ rèn luyện, học tập, nắm vững kiến thức, học đi đôi với thực hành, vận dụng lí thuyết vào giải quyết PHIẾU SỐ cuộc sống. Học hỏi, tìm hiểu, tiếp thu có chọn lọc những tinh hoa văn hóa nhân loại đồng thời phê phán những ảnh hưởng tiêu cực từ văn hóa ngoại lai. + Không ngừng học tập và làm theo tấm gương phong cách, tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh: sống giản dị, giữ gìn và phát huy những bản sắc văn hóa tốt đẹp của dân tộc. Tránh xa lối sống sính ngoại, chây lười ỉ lại, buông thả, chạy theo mốt mà quên đi những giá trị văn hóa tốt đẹp mang bản sắc dân tộc. |
PHIẾU SỐ 3:
Đề cho câu sau:
“Lối sống bình dị và thanh cao của Bác Hồ, cũng như của các nhà danh nho xưa, không phải là cách thức tự cao tự đại, tự làm nên sự khác biệt, vượt trội, mà đó là một phong cách sống cao quý, một cách nuôi dưỡng tâm hồn, một triết lý đẹp về cuộc sống, có thể mang lại niềm vui cao cả cho tinh thần và cơ thể.”
(SGK Ngữ văn 9, tập một)
1. Trích từ văn bản nào? Người viết là ai? Tại sao 'nuôi dưỡng tinh thần' được sử dụng ở đây?
2. Đoạn văn nói về chủ đề gì?
3. Lối sống giản dị của Bác Hồ được thể hiện ra sao?
4. Bạn nghĩ sao về việc học tập theo lối sống cao đẹp của Bác Hồ?
5. Viết một bài văn ngắn (khoảng một trang giấy thi) về suy nghĩ của bạn về một trong những bài học từ câu văn trên.
GỢI Ý:
1 | Câu văn trên trích trong văn bản nào? Tác giả là ai ? “di dưỡng tinh thần” được dùng ở đây có nghĩa là gì? |
- Văn bản: Phong cách Hồ Chí Minh - Tác giả: Lê Anh Trà - “Di dưỡng tinh thần”: bồi bổ cho sảng khoái về tinh thần, giữ cho tinh thần vui khoẻ | |
2 | Văn bản chứa câu văn trên đề cập đến chủ đề gì? |
Hội nhập và giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc | |
3 | Lối sống rất bình dị, rất Việt Nam, rất phương Đông của Bác Hồ được biểu hiện như thế nào? |
- Sự kết hợp hài hòa giữa truyền thống văn hóa dân tộc với tinh hoa văn hóa thế giới nơi con người của Bác - Lối sống của Bác, của một vị "vua", nhưng lại rất bình dị và rất đỗi đời thường, như phong cách sống đạo đứa, giống với phong cách sống của những bậc hiền tiết ngày xưa: vua Nghiêu, vua Thuấn,... | |
4 | Có bạn cho rằng, học tập theo lối sống cao đẹp của Bác, mỗi chúng ta cần nên ép mình vào cuộc sống khắc khổ. Em có đồng ý với suy nghĩ đó không? Vì sao? |
Em vừa đồng tình, vừa không đồng tình với suy nghĩ đó - Đồng tình vì chúng ta nên học tập theo lối sống giản dị, thanh cao của Bác. Đây là 1 lối sống đẹp - Không đồng tình với việc "mỗi chúng ta cần nên ép mình vào cuộc sống khắc khổ". Bởi cách sống của Bác là giản dị nhưng khác xa hoàn toàn với lối sống khổ sở, khắc khổ | |
5 | Viết một văn bản ngắn (khoảng một trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của em về một trong các bài học mà em rút ra được từ câu văn trên? |
Câu văn tuy ngắn nhưng để ại nhiều bài học trong lòng người đọc. Một trong số đó lối sống giản dị và hiểu cho đúng về lối sống ấy. Trong xã hội hiện đại với các xu thế không ngừng thay đổi thì đức tính giản dị là điều cần thiết mà mỗi con người nên có. Đó là đức tính hướng về những thứ tự nhiên, không chú trọng vật chất bên ngoài, không cầu kì hay xa hoa, kiểu cách, sống chân phương phù hợp với hoàn cảnh của bản thân. Đức tính giản dị mang lại những ý nghĩa to lớn đối với cuộc sống con người. Trước hết, con người sẽ dễ hòa nhập với cộng đồng, dễ được mọi người quan tâm, gần gũi, sẻ chia và giúp đỡ khi cần thiết. Chắc hẳn những người không cầu kì, kiểu cách sẽ mang lại thiện cảm đối với người đối diện nhiều hơn. Đồng thời nó còn tạo cho con người một tâm hồn thư thái, bình yên trong tâm hồn giữa xã hội ngày một xô bồ này. Con người sẽ không phải chạy theo đồng tiền, theo vật chất xa hoa, không sống quá thực dụng mà luôn trân trọng những thứ mình có. Giản dị không chỉ biểu hiện trong cuộc sống hàng ngày mà còn trong suy nghĩ, trong tiềm thức, trong phong cách sống của mỗi người. Bản thân chúng ta có thể học tập đức tính này ở Bác Hồ - một người nổi tiếng với lẽ sống giản dị trong cả sinh hoạt lẫn tác phong công việc. Tuy nhiên, giản dị cũng không đồng nghĩa với sự gò bó, lạc hậu, càng không đồng nghĩa với tiết kiệm 1 cách thái quá, hà tiện. Vậy nên mối người cần nhận thức sao cho đúng về lối sống thanh cao, giản dị của Bác và học tập điều đó. |
Phiếu số 4:
Xin hãy đọc kỹ đoạn sau và trả lời câu hỏi:
Nếu như cuộc sống khiêm nhường và bình dị của Bác Hồ, cũng như của các vị danh nhân xưa, không phải là một cách để tự thanh cao hóa, tự nâng cao, thì đó thực sự là một lối sống cao quý, một cách nuôi dưỡng tinh thần, một quan niệm tinh tế về cuộc sống, có khả năng mang lại hạnh phúc cao quý cho tâm hồn và thân thể.
Câu hỏi 1: Trích đoạn trên từ văn bản nào? Ai là tác giả?
Câu hỏi 2: Ý nghĩa của cụm từ “phong cách” trong đoạn trên là gì?
Câu hỏi 3: Tại sao có thể nói cuộc sống của Bác Hồ là sự kết hợp giữa sự khiêm nhường và cao quý?
Câu hỏi 4: Trong chương trình Ngữ văn THCS mà bạn đã học, có một tác phẩm nói về phẩm chất tốt đẹp của Bác Hồ. Đó là tác phẩm nào?
Gợi ý:
1 | Đoạn trích trên trích trong văn bản nào? Ai là tác giả? |
- Trích trong văn bản: “Phong cách Hồ Chí Minh” - Tác giả: Lê Anh Trà | |
2 | Giải nghĩa cụm từ “phong cách” trong văn bản chứa đoạn trích trên? |
- Giải nghĩa “phong cách”: lối sống, cách sinh hoạt, làm việc, ứng xử… tạo nên cái riêng của một người hay một tầng lớp người nào đó. | |
3 | Vì sao có thể nói lối sống của Bác là sự kết hợp giữa giản dị và thanh cao? |
- Lối sống của Bác là sự kết hợp giữa giản dị và thanh cao, bởi vì đó không phải là: + Cách tự thần thánh hóa + Tự làm cho khác đời, hơn đời. - Mà đó là: + Cách di dưỡng tinh thần. + Một quan niệm thẩm mĩ về cuộc sống. + Có khả năng đem lại hạnh phúc thanh cao cho tầm hồn và thể xác. | |
4 | Trong chương trình Ngữ văn THCS mà em đã học cũng có một tác phẩm nói về phẩm chất tốt đẹp của Bác Hồ. Đó là văn bản nào? |
- Tác giả: Phạm Văn Đồng - Tác phẩm: “Đức tính giản dị của Bác Hồ”. |
Phiếu số 5:
Xin hãy đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu từ 1 đến 4
(1) Lần đầu tiên trong lịch sử Việt Nam và có lẽ là trên toàn thế giới, có một người Chủ tịch quốc gia chọn một căn nhà sàn nhỏ làm nơi sống bên cạnh một chiếc ao nhỏ, thay vì cung điện xa hoa.
(2) Giống như một câu chuyện huyền thoại, như truyền thuyết về một vị tiên, một con người phi thường trong truyện cổ tích.
Câu hỏi 1: Đoạn văn nói về điều gì? Nó khiến bạn nhớ đến văn bản nào từ lớp 7?
Câu hỏi 2: Trong đoạn văn, tác giả trích dẫn lại lời của một người khác. Xác định phần trích dẫn và phương pháp trích dẫn mà tác giả sử dụng.
Câu hỏi 3: Tác giả đã sử dụng yếu tố biểu cảm thông qua những câu văn nào? Điều này cho thấy tác giả thể hiện cảm xúc gì đối với Bác Hồ?
Câu hỏi 4: Xác định và mô tả tác dụng của các biện pháp tu từ được áp dụng trong câu (4) (5).
Gợi ý:
1 | Xác định nội dung đoạn văn. Đoạn văn trên gợi em nhớ đến văn bản nào đã học ở lớp 7? |
- Nội dung: đức tính giản dị của Bác trong sinh hoạt - Bài “Đức tính giản dị của Bác Hồ” – Phạm Văn Đồng. | |
2 | Trong đoạn văn, tác giả đã dẫn lại lời một người khác. Xác định lời dẫn và cho biết cách dẫn mà tác giả sử dụng. |
- Lời dẫn: Và chủ nhân chiếc nhà sàn này cùng trang phục hết sức giản dị, với bộ quần áo bà ba nâu, chiếc áo trấn thủ, đôi dép lốp thô sơ như của các chiến sĩ Trường Sơn đã được một tác giả phương Tây ca ngợi như một vật thần kì - Cách dẫn: gián tiếp | |
3 | Tác giả đã kết hợp yếu tố biểu cảm qua những câu văn nào trong đoạn? Qua đó, em hiểu nhà văn bộc lộ tình cảm gì đối với Bác? |
- Câu văn kết hợp yếu tố biểu cảm: - Tình cảm của tác giả: trân trọng, ngợi ca | |
4 | Xác định và nêu tác dụng của các biện pháp tu từ được sử dụng trong câu (4) (5). |
- Biện pháp: so sánh (4) và liệt kê (5) - Tác dụng: + Diễn đạt giàu hình ảnh, dễ hiểu + Khẳng định vẻ đẹp giản dị trong lối sống của Bác. |
..............
Chủ đề: Truyện Đương Đại
LẶNG LẼ SAPA
BIÊN NHẬN SỐ 1
Đọc kỹ đoạn văn và trả lời câu hỏi;
'Trước khi bước vào nghề, những đêm trời bao phủ bởi bóng tối, chỉ khi nhìn kỹ thì thấy một ngôi sao xa xăm, tôi cũng nghĩ rằng ngôi sao đó đang cô đơn một mình. Nhưng khi làm việc này, tôi không còn nghĩ như vậy nữa. Thực ra, khi ta làm việc, ta và công việc trở thành một, làm sao có thể gọi là cô đơn được? Đừng nói đến công việc của tôi đã kết nối với công việc của bao đồng nghiệp dưới đây. Công việc của tôi vất vả đến nhường nào, nếu mất đi nó, tôi sẽ buồn đến chết. Còn người khác, ai mà không khao khát điều đó phải không? Ta sinh ra vì điều gì, ta đến từ đâu, ta làm việc vì ai? Vậy là tôi tự hỏi lòng mình thế đấy.'
(Sống Yên Bình - Nguyễn Thành Long)
Câu 1. Đoạn văn được viết dưới hình thức ngôn ngữ nào: Trò chuyện hay độc thoại hay độc thoại nội tâm? Hãy chỉ ra những dấu hiệu giúp em nhận biết hình thức ngôn ngữ đó?
Câu 2. Chỉ ra câu nào trong đoạn trên sử dụng khởi ngữ?
Câu 3. Trong tác phẩm Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long, liệu việc bác lái xe giới thiệu anh thanh niên là 'Người cô độc nhất thế gian' có phù hợp không? Tác dụng của cách giới thiệu như vậy là gì?
Câu 4. Lời chia sẻ của nhân vật anh thanh niên gợi cho tôi những suy nghĩ gì? Đối với cách ứng xử với mọi người, tôi sẽ trình bày suy nghĩ của mình bằng một đoạn văn khoảng ½ trang giấy thi.
GỢI Ý:
1 | Đoạn văn có hình thức ngôn ngữ nào: Đối thoại hay độc thoại hay độc thoại nội tâm? Chỉ ra dấu hiệu giúp em nhận biết hình thức ngôn ngữ đó? |
Đoạn văn sử dụng hình thức ngôn ngữ đối thoại. Dấu hiệu giúp em nhận biết: · Đây là cuộc trò chuyện giữa anh thanh niên với ông Họa sĩ. · Lời nói phát thành tiếng. · Có gạch ngang đầu dòng. | |
2 | Chỉ ra câu có sử dụng khởi ngữ trong đoạn trên? |
Có khởi ngữ: Còn người thì ai mà chả "thèm" hở bác? | |
3 | Trong tác phẩm Lặng lẽ Sa Pa Nguyễn Thành Long đã để cho bác lái xe giới thiệu với ông họa sĩ, cô kĩ sư về anh thanh niên là "Người cô độc nhất thế gian". Em có đồng ý như vậy không? Cách giới thiệu như vậy có tác dụng gì? |
Nếu xét trên phương diện nghĩa của từ: "Người cô độc" là con người cô đơn độc thân, sống một mình, không có ai bầu bạn thì Bác lái xe đúng. Nhưng khi theo dõi câu chuyện ta hiểu rằng anh thanh niên không hề cô độc, không hề một mình. Ta hãy nghe anh thanh niên nói: khi ta việc, ta với công việc là đôi, sao gọi là một mình được? Huống chi việc của cháu gắn liền với việc của bao anh em, đồng chí dưới kia. Tác dụng: Nhà văn để Bác lái xe giới thiệu như vậy là một sự sáng tạo. Nó đem đến cho người đọc sự thú vị và gợi được trí tò mò của độc giả. | |
4 | Lời tâm sự của nhân vật anh thanh niên gợi cho em những suy nghĩ gì? Về cách ứng xử với mọi người? Trình bày suy nghĩ của em bằng một đoạn văn khoảng ½ trang giấy thi. |
Từ nhân vật Anh thanh niên ta học tập được cách giao tiếp ứng xử với mọi người. Giao tiếp ứng xử là sự chia sẻ thông tin và tạo quan hệ giữa con người với con người Qua tác phẩm Lặng lẽ Sa Pa ta thấy được · Thái độ cởi mở chân thành khi trò chuyện tâm sự. · Tính khiêm nhường khi tự nói về mình. · Tình cảm gắn bó sự tôn trong dành cho mọi người của anh thanh niên. Anh thanh niên thể hiện một con người có lối sống đẹp, biết cách giao tiếp, ứng xử · Từ hình tượng nhân vật anh thanh niên ta học tập được điều gì? |
BIÊN NHẬN SỐ 2:
Đọc đoạn trích dưới đây:
“Họa sĩ suy nghĩ trong lòng: “Khách tời bất ngờ, có lẽ anh chàng này chưa kịp sắp xếp đồ đạc, chưa kịp gấp chăn chẳng hạn”... ông cảm thấy rất ngạc nhiên khi bước lên bậc thang làm bằng đất, thấy chàng trai đang hái hoa. Trong khi đó, cô kỹ sư chỉ lẩm bẩm một tiếng! Sau gần hai ngày, đi qua hơn bốn trăm cây số đường xa xôi từ Hà Nội, đứng trong mây mù bên cạnh cầu vồng, ông bất ngờ gặp hoa dơn, hoa thược dược, vàng, tím, đỏ, hồng phấn, tổ ong... ngay lúc dưới kia là mùa hè, đột ngột và vui vẻ, quên hết nỗi buồn, cô chạy đến gần chàng trai đang cắt hoa. Chàng trai, tự nhiên như đối với một người bạn cũ, trao bó hoa đã cắt cho cô gái, và cũng tự nhiên, cô nhận lấy”.
(Yên bình Sa Pa - Nguyễn Thành Long, Sách giáo khoa lớp 9)
Câu 1: Nêu về hoàn cảnh ra đời của truyện ngắn “Yên bình Sa Pa” và đánh giá về tình hình trong truyện.
Câu 2: Phân tích ngữ pháp của câu văn cuối cùng trong đoạn trích trên. Theo cách câu được cấu thành ngữ pháp, đó là dạng câu gì?
Câu 3: Qua đoạn trích trên, em cảm nhận nhân vật anh thanh niên như thế nào?
Câu 4: Một học sinh đã bắt đầu đoạn văn như sau: “Trong truyện ngắn “Yên bình Sa Pa” của Nguyễn Thành Long, có những nhân vật không xuất hiện trực tiếp mà chỉ được giới thiệu gián tiếp qua lời kể của anh thanh niên, nhưng vẫn đóng góp vào việc thể hiện chủ đề của tác phẩm.”
Hãy viết tiếp khoảng 10 câu văn sau câu mở đầu đó để tạo thành một đoạn văn lập luận theo phương pháp Tổng - Phân - Hợp. Trong đoạn văn sẽ có sử dụng một câu phủ định và một thành phần khởi ngữ (gạch dưới câu phủ định và thành phần khởi ngữ).
GỢI Ý
1 | Nêu hoàn cảnh ra đời của truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” và nhận xét về tình huống truyện. |
Hoàn cảnh sáng tác, tình huống truyện: - Hoàn cảnh sáng tác: Truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” là kết quả của chuyến đi lên Lào Cai mùa hè năm 1970 của Nguyễn Thành Long giữa lúc miền Bắc đang xây dựng CNXH, miền Nam bước vào giai đoạn đánh Mĩ ác liệt nhất. - Tình huống truyện: Cuộc gặp gỡ giữa ông họa sĩ, cô kĩ sư, bác lái xe với anh thanh niên làm công tác khí tượng trên đỉnh Yên Sơn ở Sa Pa. - Nhận xét về tình huống: + Tình cờ, nhẹ nhàng · + Hoàn cảnh thuận lợi để tác giả khắc họa chân dung anh thanh niên, nhân vật chính, một cách khách quan, chân thực không chỉ qua hành động, việc làm của anh mà còn qua những cảm xúc, suy nghĩ của các nhân vật khác. | |
2 | Phân tích ngữ pháp câu văn cuối của đoạn trích trên. Xét theo câu tạo ngữ pháp, đó là kiểu câu gì? |
Phân tích cấu tạo câu: “Anh con trai, rất tự nhiên như với một người bạn đã quen thân, trao bó hoa đã cắt cho người con gái, và cũng rất tự nhiên, cô đỡ lấy”: Câu trên thuộc kiểu câu ghép | |
3 | Qua đoạn trích trên, em có cảm nhận gì về nhân vật anh thanh niên? |
Nhân vật anh thanh niên trong đoạn trích: - Anh thanh niên là người cởi mở, thân thiện, hiếu khách. - Nhân vật anh thanh niên là người có nếp sống, phong cách sống đẹp -> Tinh thần lạc quan, yêu đời. => Lời văn thể hiện sự khâm phục, yêu quý, ngợi ca nhân vật. | |
4 | Một bạn học sinh đã viết câu mở đầu đoạn văn như sau: “Trong truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long, có những nhân vật không xuất hiện trực tiếp mà chỉ được giới thiệu gián tiếp qua lời kể của anh thanh niên, nhưng cũng góp phần thể hiện chủ đề tác phẩm.” Hãy viết khoảng 10 câu văn tiếp theo câu mở đầu ấy để tạo thành đoạn văn lập luận theo phương pháp Tổng - Phân - Hợp. Trong đoạn văn có sử dụng một câu phủ định và thành phần khởi ngữ (gạch dưới câu phủ định và thành phần khởi ngữ). |
Viết đoạn văn làm rõ: Tình yêu công việc, tinh thần trách nhiệm cua các nhân vật: - Trong truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long, có những nhân vật không xuất hiện trực tiếp mà chỉ được giới thiệu gián tiếp qua lời kể của anh thanh niên, nhưng cũng góp phần thể hiện chủ đề tác phẩm. - Ông kĩ sư vườn rau Sa Pa: Ngồi một mình hàng ngày để nghiên cứu cách thụ phấn của ong để cốt tìm ra cái giống su hào ngọt, to hơn. - Anh cán bộ nghiên cứu sét: Mười một năm ròng không một ngày rời cơ quan, không về quê thăm gia đình, không nghĩ đến chuyên vợ con, chỉ cốt nghiên cứu sét để tìm tài nguyên cho quê hương, đất nước. - Anh bạn đồng nghiệp lặng lẽ cống hiến trên đỉnh Phan-xi-păng cao 3142 mét · - Ông kĩ sư, anh cán bộ nghiên cứu sét cùng với anh thanh niên đều là những con người cống hiến âm thầm, lặng lẽ cho vùng đất Sa Pa, làm cho Sa Pa không hề lặng lẽ như tên gọi của nó mà luôn luôn sôi động với một nhịp sống khẩn trương của những con người hết mình hăng say lao động, cống hiến cho quê hương đất nước. |
................
Chủ đề thơ trong thời đại hiện đại
ĐỒNG CHÍNGƯỜI ĐỒNG CHÍ
BIÊN NHẬN SỐ 1:
Đọc đoạn thơ dưới đây và trả lời các câu hỏi:
Đêm nay rừng hoang sương đọng muối
Đứng bên cạnh nhau chờ đợi giặc tới
Trăng treo trên đầu súng.
(Tác phẩm Đồng chí - Chính Hữu, Sách giáo khoa Ngữ văn lớp 9, tập 1, Nhà xuất bản Giáo dục, 2010)
1. Khi trình bày nguồn gốc và hoàn cảnh sáng tác bài thơ Đồng chí, một bạn học sinh đã viết:
Bài thơ 'Đồng chí' của Chính Hữu được lấy từ tập thơ 'Vầng trăng quầng lửa' và được viết trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp.
Em hãy chỉnh sửa sai sót kiến thức trong câu trên.
2. Hãy ghi lại tên tác phẩm đã học (ghi rõ tên tác giả) cùng năm xuất bản với bài thơ Đồng chí.
3. Về dòng thơ cuối cùng trong bài thơ, nhà thơ Chính Hữu cho biết ban đầu ông viết là 'Đầu súng mảnh trăng treo', sau đó bỏ đi một từ. Từ nào trong dòng thơ đã bị bỏ đi? Theo em, tại sao tác giả lại làm như vậy.
4. Hãy viết một đoạn văn khoảng 12 câu theo phương pháp lập luận Tổng - Phân - Hợp với chủ đề: Ba dòng thơ kết bài tạo nên bức tranh đẹp về tình đồng chí, là biểu tượng tuyệt vời về cuộc đời của người chiến sĩ. Trong đoạn văn này, hãy sử dụng câu cảm thán và phép nối để kết nối ý (gạch dưới câu cảm thán và từ ngữ sử dụng làm phép nối).
GỢI Ý:
1 | Khi nêu xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác bài thơ Đồng chí có bạn học sinh viết: Bài thơ "Đồng chí" của Chính Hữu trích từ tập thơ "Vầng trăng quầng lửa" và được sáng tác trong thời kì kháng chiến chống Mĩ. Em hãy sửa lỗi kiến thức của câu văn trên. |
- Tập thơ "Đầu súng trăng treo" - Sáng tác trong thời kì kháng chiến chống Pháp | |
2 | Hãy ghi lại tên tác phẩm đã học (ghi rõ tên tác giả) sáng tác cùng năm với bài thơ Đồng chí. |
- Tác phẩm "Làng" (0,25đ) - Tác giả: Kim Lân (0,25đ) | |
3 | Về câu thơ cuối của bài thơ, nhà thơ Chính Hữu kể rằng lúc đầu ông viết là "Đầu súng mảnh trăng treo", sau đó bớt đi một chữ. Chữ nào trong câu thơ đã được bớt đi? Theo em, vì sao tác giả lại bớt đi như vậy. |
Tác giả bớt chữ "mảnh" bởi câu thơ "Đầu súng trăng treo" vẫn gọi được hình ảnh vầng trăng treo trên đầu mũi súng. Hơn nữa, khi bớt đi một chữ, câu thơ trở nên gọn, chắc, giàu nhịp điệu. Bốn chữ này có nhịp điệu như nhịp lắc của một cái gì lơ lửng, chông chênh, góp phần diễn tả sinh động hình ảnh vầng trăng như treo lơ lửng trên đầu mũi súng | |
4 | Hãy viết một đoạn văn khoảng 12 câu theo cách lập luận tổng - phân - hợp với chủ đề: Ba câu kết bài thơ là bức tranh đẹp về tình đồng chí, là biểu tượng đẹp về cuộc đời người chiến sĩ. Trong đoạn có sử dụng câu cảm thán và phép nối đề liên kết (gạch dưới câu cảm thán và từ ngữ dùng làm phép nối). |
Phần mở đoạn đạt yêu cầu (0,25đ) Phần thân đoạn gồm khoảng 12 câu với đầy đủ dẫn chứng và lí lẽ để làm rõ: · Bức tranh đẹp về tình đồng chí: người lính đứng cạnh bên nhau, truyền cho nhau hơi ấm, sức mạnh để chiến thắng cái khắc nghiệt của thiên nhiên, chiến thắng kẻ thù. · Biểu tượng đẹp về cuộc đời người chiến sĩ: sự hòa hợp giữa súng và trăng toát lên vẻ đẹp trong tâm hồn, trong cuộc đời người chiến sĩ cách mạng. Súng và trăng là chiến sĩ và thi sĩ, là hiện thực và lãng mạn... Phần kết đoạn đạt yêu cầu * Có sử dụng phép nối (gạch dưới) * Có một câu cảm thán (gạch dưới) |
BIÊN NHẬN SỐ 2:
Cho câu thơ sau:
“Quê hương anh nước mặn, đồng chua”
Câu 1: Hoàn thành khổ thơ trên. Cho biết tên và hoàn cảnh sáng tác bài thơ.
Câu 2: Giải thích từ Hán Việt “tri kỷ” và tìm một từ thuần Việt đồng nghĩa với nó. Theo em, có thể thay từ thuần Việt đó cho từ “tri kỷ” được không? Vì sao?
Câu 3: Câu thơ thứ sáu của đoạn thơ trên có từ “tri kỷ”. Một bài thơ đã học trong chương trình Ngữ văn lớp 9 - Tập 1 cũng có câu thơ dùng từ “tri kỷ”. Em hãy chép lại câu thơ đó và cho biết tên bài thơ. Cách sử dụng từ “tri kỷ” ở hai bài thơ có gì khác nhau?
Câu 4: Nếu phân loại theo cấu tạo ngữ pháp, dòng thơ cuối là kiểu câu gì? Nêu tác dụng của việc sử dụng kiểu câu đó trong văn cảnh trên?
Câu 5: Đoạn thơ trên đã cho thấy cơ sở hình thành tình đồng chí giữa những người lính Cách mạng thời kỳ kháng chiến chống Pháp. Em hãy nêu những cơ sở mà tình đồng chí đó được xây dựng trên.
Câu 6: Bằng một đoạn văn theo phương pháp Tổng - Phân - Hợp (khoảng 12 câu), làm rõ nội dung của đoạn thơ đã trích. Trong đoạn văn này, sẽ có sử dụng một câu bị động và một câu ghép.
Câu 7: Dựa vào cảm nhận về đoạn thơ trên, hãy diễn đạt suy nghĩ của em về một mối tình bạn đẹp. (Trình bày bằng một đoạn văn khoảng 8-10 câu).
GỢI Ý
1 | Chép tiếp để hoàn thành khổ thơ trên. Cho biết tên và hoàn cảnh sáng tác bài thơ. |
Chép tiếp để hoàn thành khổ thơ: “Quê hương anh nước mặn đồng chua - Bài thơ “Đồng chí” của tác giả Chính Hữu. | |
2 | Giải thích từ Hán Việt “tri kỷ” và tìm một từ thuần Việt đồng nghĩa với nó. Theo em, có thể thay từ thuần Việt đó cho từ “tri kỷ” được không? Vì sao? |
- Tri kỷ: (xét trong câu thơ) thân thiết, hiểu bạn như hiểu mình. Từ thuần Việt đồng nghĩa với từ tri kỷ là “bạn thân”. | |
3 | Câu thơ thứ sáu cùa đoạn thơ trên có từ “tri kỷ”. Một bài thơ đã học trong chương trình Ngữ văn lớp 9 - Tập 1 cũng có câu thơ dùng từ “tri kỷ”. Em hãy chép lại câu thơ đó và cho biết tên bài thơ. Cách sử dụng từ “tri kỷ” ở hai bài thơ có gì khác nhau? |
Trong “Ánh trăng” Nguyễn Duy cũng sử dụng từ “tri kỷ”. “hồi chiến tranh ở rừng Cách dùng từ: Từ "tri kỷ" trong hai câu thơ có cùng nghĩa chỉ đôi bạn thân thiết, thấu hiểu tâm tư tình cảm cùa nhau. Nhưng trong mỗi trường hợp cụ thể có nét nghĩa khác nhau, ở câu thơ của Chính Hữu: “tri kỷ” chỉ tình cảm giữa người với người. Còn câu thơ cùa Nguyễn Duy: “tri kỷ” lại chỉ tình bạn giữa vầng trăng với người. | |
4 | Nếu phân loại theo cấu tạo ngữ pháp, dòng thơ cuối là kiểu câu gì? Nêu tác dụng của việc sử dụng kiểu câu đó trong văn cảnh trên? |
- Cấu tạo: Dòng thơ cuối thuộc kiểu câu đặc biệt | |
5 | Đoạn thơ trên đã cho thấy cơ sở hình thành tình đồng chí giữa những người lính Cách mạng thời kì kháng chiến chống Pháp. Em hãy cho biết tình đồng chí đó được xây dựng dựa trên những cơ sở nào? |
- Sự tương đồng cảnh ngộ nghèo khó | |
6 | Bằng một đoạn văn Tổng - Phân - Hợp (khoảng 12 câu), hãy làm rõ nội dung đoạn thơ vừa chép. Trong đoạn văn có sử dụng một câu bị động và một câu ghép. |
- Mở đầu bằng hai câu thơ đối nhau rất chỉnh: “Quê hương anh nước mặn đồng chua - Những người lính đều là con em nông dân từ các miền quê nghèo hội tụ về đây trong một đội ngũ cùng hoàn cảnh nghèo khó. “Anh với tôi đôi người xa lạ - Từ “đôi” chỉ hai người, hai đối tượng chẳng thể tách rời nhau kết hợp với từ “xa lạ” làm cho ý xa lạ được nhấn mạnh hơn. “Súng bên súng, đầu sát bên đầu - Từ “chung” bao hàm nhiều ý: chung cảnh ngộ, chung giai cấp, chung chí hướng, chung một khát vọng... | |
7 | Từ cảm nhận về đoạn thơ trên, hãy phát biểu suy nghĩ của em về một tình bạn đẹp. (Trình bày bằng một đoạn văn khoảng 8-10 câu). |
a. Khẳng định: Tình đồng chí trong bài thơ cùng tên của nhà thơ Chính Hữu là một biểu hiện của tình bạn đẹp. b. Giải thích khái niệm: - Tình bạn là tình cảm gắn bó thân thiết giữa những người có nét chung về sở thích, tính tình, ước mơ, lý tưởng... - Tình bạn đẹp là tình bạn gắn bó, yêu thương, sẻ chia, đồng cảm, trách nhiệm và giúp đỡ nhau trong cuộc sống. Tình bạn đẹp phải trên cơ sở tôn trọng, chân thành và tin cậy lẫn nhau. c. Biểu hiện: - Luôn chia sẻ với nhau mọi niềm vui, nỗi buồn, biết động viên, an ủi, khích lệ.. - Giúp đỡ nhau trong cuộc sống, trong học tập, biết chỉ ra khuyết điểm, sai lầm để bạn sửa chữa, không a dua, che giấu cho khuyết điểm của bạn, luôn mong muốn bạn tiến bộ... d. Ý nghĩa: - Làm cho cuộc sống có ý nghĩa hơn, mang lại niềm vui, - Trở thành động lực giúp nhau thành công e. Lên án tình bạn chưa đẹp: - Dân gian có câu “Giàu vì bạn, sang vì vợ” nhưng cũng có câu “Tin bạn mất bò” bởi lẽ có nhiều người tưởng như là bạn nhưng thật ra lại lợi dụng ta để mưu cầu lợi ích cá nhân. - Chọn người bạn tốt mà chơi để tránh xa những kẻ trục lợi, lừa thầy phản bạn f. Khẳng định, liên hệ hành động: Suy nghĩ, hành động bản thân: có ý thức và có hành động cụ thể để xây dựng và giữ gìn tình bạn đẹp. |
BIÊN NHẬN SỐ 3
Trong bài thơ Đồng chí, Chính Hữu đã mô tả cảm xúc sâu lắng về người chiến sỹ thời kháng chiến chống Pháp:
[...] Ruộng nương anh gửi bạn đồng đội cày
Nhà cửa không, bất chấp gió thổi đung đưa
Giếng nước cạnh gốc đa đọng về anh lính xa
Anh và tôi hiểu rõ mỗi lần cảm thấy lạnh lẽo
Sốt run cảm thấy cơ thể run rẩy vì mồ hôi đọng lại
Áo anh rách vá tôi vài mảnh để vá lại
Miệng cười nhưng vẫn nghe lạnh lùng
Chân không đôi giày
Thương nhau, tay nắm chặt bàn tay.
Câu 1: Từ “Đồng chí” có nghĩa là gì? Theo em, tại sao tác giả lại chọn tên bài thơ của mình là “Đồng chí”?
Câu 2: Trong câu thơ “Giếng nước cạnh gốc đa nhớ người ra lính”, nhà thơ đã sử dụng phép tu từ gì? Nêu rõ hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ đó.
Câu 3: Dựa vào đoạn thơ trên, hãy viết một đoạn văn (khoảng 10 câu) theo phương pháp lập luận tổng hợp - phân tích - tổng hợp trong đó có sử dụng phép thế và một câu phủ định để làm rõ sự đồng cảm, sẻ chia giữa những người đồng đội (Gạch dưới câu phủ định và những từ ngữ sử dụng làm phép thế).
Chủ đề: Truyện thơ Trung đại
TRUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
Đọc đoạn trích và thực hiện các yêu cầu sau:
'Phan nói:
- Nhà cửa tiên nhân của nàng tử, cây cỏ dày đặc thành rừng, phần mộ tiên nhân của nàng tử, có gai rợp mắt. Dù nàng tử không nghĩ đến, nhưng tiên nhân vẫn hi vọng vào nàng tử thì sao?
Nghe đến đây, Vũ Nương không kìm được nước mắt, bật khóc, sau đó quyết đoán thay đổi giọng điệu và nói:
- Có lẽ không thể chia sẻ ảnh ấn bóng ở đây mãi mãi, để không bị vu oan. Và có lẽ, nhưng hổ gầm ở phương Bắc, chim Việt đậu trên cành ở phương Nam. Với cảm xúc ấy, tôi sẽ tìm đường trở về một ngày nào đó.
(Theo Ngữ văn 9, NXBGD Việt Nam, 2017)
Câu 1. Trích từ tác phẩm nào? Ai là tác giả?
Câu 2. Cuộc trò chuyện giữa Vũ Nương và Phan Lang diễn ra trong tình huống nào?
Câu 3. Từ 'tiên nhân' trong đoạn trên ám chỉ những ai?
Câu 4. Xác định các phép liên kết câu trong đoạn trích dưới đây:
' - Có lẽ không thể chia sẻ ảnh ấn bóng ở đây mãi mãi, để không bị vu oan. Và có lẽ, nhưng hổ gầm ở phương Bắc, chim Việt đậu trên cành ở phương Nam. Với cảm xúc ấy, tôi sẽ tìm đường trở về một ngày nào đó.'
Câu 5. Đánh giá về vẻ đẹp của nhân vật Vũ Nương trong đoạn trích trên.
GỢI Ý:
1. | Đoạn văn trên trích từ văn bản Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ |
2. | Cuộc đối thoại của Vũ Nương với Phan Lang diễn ra trong hoàn cảnh Phan Lang trò chuyện với Vũ Nương: Phan Lang gặp nạn được Linh Phi cứu và đưa xuống thủy cung, tại đây Phan Lang đã nhận ra Vũ Nương là người cùng làng và hỏi han Vũ Nương. |
3. | Từ “Tiên nhân” - Từ “tiên nhân” đầu: chỉ ông cha, tổ tiên. - Từ “tiên nhân” sau: chỉ Trương Sinh |
4. | Các phép liên kết câu trong lời thoại sau: - Phép nối: vả chăng - Phép thế: "ngựa Hồ gái gió bắc, chim Việt đậu cành nam" - "nỗi ấy" " - Có lẽ không thể gửi hình ấn bóng ở đây được mãi, để mang tiếng xấu xa. Vả chăng, ngựa Hồ gái gió bắc, chim Việt đậu cành nam. Cảm vì nỗi ấy, tôi tất phải tìm về có ngày." |
5. | Vũ Nương vẫn thiết tha với gia đình, muốn trở về quê cũ - Ở thuỷ cung, nàng vẫn nhớ quê hương, có ngày tất phải tìm về. - Tìm về là để giải bày nỗi oan với chồng, với mọi người. - Nhưng nàng không thể trở về với nhân gian được nữa. |
Chủ đề: Văn bản nghị luận
BÀN PHƯƠNG ĐỌC SÁCH – CHU QUANG TIỀM
Phần I. Đọc đoạn trích dưới đây và thực hiện các yêu cầu sau:
Trong việc đọc sách, không phải lúc nào cũng cần phải đọc nhiều, quan trọng nhất là phải lựa chọn kỹ lưỡng, đọc cẩn thận. Đôi khi, việc đọc 10 cuốn sách không có ý nghĩa quan trọng không bằng việc dành thời gian và nỗ lực để đọc một cuốn sách thực sự có giá trị. Đôi khi, việc đọc 10 cuốn sách mà chỉ lướt qua một cách sơ sài cũng không bằng việc lựa chọn một cuốn sách và đọc nó mười lần. 'Cuốn sách cũ, đọc trăm lần vẫn không chán ngán - Ghi nhớ và suy ngẫm sâu sắc một mình', hai dòng thơ này thực sự nên được nhớ như một lời răn cho mọi người đọc sách. Việc đọc sách mang lại lợi ích riêng cho mỗi người, đọc nhiều không phải lúc nào cũng là một điều tốt, cũng như đọc ít cũng không phải là điều xấu. Việc đọc ít nhưng đọc kỹ lưỡng sẽ giúp hình thành tư duy sâu sắc, tích lũy tri thức, và tưởng tượng tự do đến mức làm thay đổi cái nhìn về thế giới; còn việc đọc nhiều mà không suy ngẫm, cũng giống như việc chạy ngựa qua chợ, dù có châu báu phơi ra trước mắt, nhưng chỉ làm cho tâm trí trở nên lộn xộn và không có kết quả gì, rồi cuối cùng chỉ trở về với tay trắng.
(Theo Ngữ Văn 9, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam 2016, trang 4, 5)
Câu 1. Trích từ nguồn nào và tóm tắt nội dung chính của đoạn trích.
Câu 2. Phân tích và mô tả tác dụng của một kỹ thuật văn học đặc biệt trong câu sau: “Nếu đọc được mười quyển sách mà chỉ lướt qua, không bằng chỉ lấy một quyển mà đọc mười lần”.
Câu 3. Dựa trên tinh thần của đoạn trích trên, viết một đoạn văn ngắn (khoảng ½ trang) theo phong cách Tổng - Phân - Hợp, thể hiện quan điểm cá nhân về phương pháp đọc sách hiệu quả.
GỢI Ý:
1. | - Đoạn trích nằm trong văn bản Bàn về đọc sách của Chu Quang Tiềm. - Nội dung chính của đoạn trích: Đọc sách không cốt nhiều mà quan trọng là chọn tinh, đọc kĩ. |
2. | Trong câu: “Nếu đọc được mười quyển sách mà chỉ lướt qua, không bằng chỉ lấy một quyển mà đọc mười lần” sử dụng biện pháp so sánh nhằm nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đọc sách cho kĩ để tiếp thu được hết những tinh hoa chứa đựng trong một quyển sách. |
3. | Yêu cầu về hình thức: - Viết đúng đoạn tổng phân hợp và dung lượng mà đề bài yêu cầu. - Diễn đạt trôi chảy, luận điểm sáng rõ. Yêu cầu về nội dung: a. Thế nào đọc sách có hiệu quả? - Đọc sách có hiệu quả là khả năng tích lũy được những tri thức, rút ra được điều gì cho riêng mình, có ích đối với bản thân trong quá trình đọc sách. - Mục đích và vai trò của việc có phương pháp đọc sách hiệu quả: Để đọc sách có hiệu quả thì bản thân mỗi người cần phải có phương pháp và xây dựng được chiến lược đọc sách cho riêng mình. Mỗi người phù hợp với một phương pháp riêng. Việc tìm được và vận dụng phương pháp đọc sách phù hợp sẽ nâng cao khả năng đọc và tiếp thu vốn tri thức mà sách mang lại. b. Phương pháp đọc sách sao cho hiệu quả: * Cần xác định được các bước đọc sách: - Bước 1: Xác định mục đích đọc sách - Bước 2: Tìm hiểu địa chỉ và review về cuốn sách, lời giới thiệu, lời tựa, lời nói đầu của cuốn sách. - Bước 3: Đọc một vài đoạn. - Bước 4: Đọc thực sự (đọc sâu): Một vài kĩ năng: Đọc lướt qua, Đọc có trọng điểm, Đọc toàn bộ nhưng không nghiền ngẫm kĩ; Đọc nghiền ngẫm nội dung cuốn sách; Đọc thụ động; Đọc chủ động; Đọc nông; Đọc sâu,… * Tích cực tư duy khi đọc. * Tập trung chú ý cao độ khi đọc sách. * Rèn luyện khả năng đọc và có kĩ thuật đọc hợp lí: Chọn loại sách phù hợp, không gian đọc, tư thế đọc và chuẩn bị một quyển sổ để ghi chép những điều đáng lưu tâm vừa đọc được. * Ghi chép một cách khoa học những điều đã đọc. - Bản thân Lê-nin là người có trí nhớ tuyệt vời nhưng luôn ghi chép đầy đủ những điều đã đọc, đã nghĩ. - Mendelev nói: “Ý nghĩ không được ghi chép lại chỉ là một kho báu bị giấu biệt”. => Ghi chép sau khi đọc là quá trình tái hiện và tái tạo tri thức, giúp người đọc có khả năng hệ thống lại, nghiền ngẫm, thậm chí là vận dụng để tạo ra những tri thức mới. c. Liên hệ bản thân: Bản thân em đã đọc sách có hiệu quả chưa? Phương pháp mà em đã dùng để đọc sách có hiệu quả là gì?... |
Chủ đề: Văn học nước ngoài
MÂY VÀ SÓNG
Trong một bài văn đã học, xuất hiện các câu sau:
- Em hỏi: “Nhưng làm thế nào em lên đó được?”.
- Em hỏi: “Nhưng làm thế nào em ra ngoài đó được?”.
Câu 1. Các đoạn trích trên xuất phát từ văn bản nào? Tác giả là ai?
Câu 2. Trong ngữ cảnh của văn bản, các câu hỏi của người con chứa ý nghĩa gì?
Câu 3. Dựa trên nội dung văn bản và kiến thức xã hội cá nhân, trong phần thi gấp khoảng 2/3 trang giấy, hãy thể hiện quan điểm về lòng kiên cường của con người trước thách thức của cuộc sống.
GỢI Ý:
1. | - Tác phẩm: Mây và sóng - Tác giả: Ta-go. |
2. | - Hàm ý lời hỏi của người con: làm cách nào để đạt được những ước mơ của mỗi người. |
3. | - Yêu cầu hình thức: + Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận xã hội để tạo lập đoạn văn. + Đoạn văn dài khoảng 2/3 trang; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. - Yêu cầu nội dung: + Giới thiệu vấn đề nghị luận: bản lĩnh của mỗi người trước những cám dỗ. + Giải thích: ./ Bản lĩnh: là sự tự khẳng định mình, bày tỏ những quan điểm cá nhân và có chính kiến riêng trong mọi vấn đề ./ Cám dỗ: những thú vui khêu gợi lòng ham muốn đến mức làm cho bản thân sa ngã vào những việc làm xấu, ảnh hưởng đến xã hội và liên quan đến pháp luật hay đạo đức con người. + Biểu hiện của người sống bản lĩnh: ./ Quyết đoán, không vì người khác nói ra nói vào mà lung lay ý chí quyết tâm của mình. ./ Người có bản lĩnh thường nói là làm và không nói hai lời. ./ Khi gặp khó khăn thường không than khóc oán trách số phận hay đổ lỗi cho người này, người kia mà là người tự dám nhận lỗi về mình tự mình khắc phục khó khăn để bước tiếp. ./ Dám theo đuổi ước mơ dù gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống + Ý nghĩa của việc sống bản lĩnh: ./ Sống bản lĩnh giúp cho bản thân có được sự tự tin trong cuộc sống, từ đó đề ra những mục tiêu và dám thực hiện chúng. ./ Bên cạnh đó, người bản lĩnh cũng dễ dàng thừa nhận những sai sót, khuyết điểm của mình và tiếp thu những cái hay, cái mới, cái hay. ./ Trước những cám dỗ của cuộc sống, người bản lĩnh hoàn toàn có thể tự vệ và tự ý thức được điều cần phải làm. + Mở rộng: Là học sinh, bản lĩnh được biểu hiện qua nhiều hành vi khác nhau. Đó là khi bạn cương quyết không để cho bản thân mình quay cóp, chép bài trong giờ kiểm tra. Đó là khi bạn sẵn sàng đứng lên nói những sai sót của bạn bè và khuyên nhủ họ. Khi mắc sai lầm, bạn tự giác thừa nhận và sửa sai. + Liên hệ bản thân: nhận thức được những cám dỗ và bản lĩnh để vượt qua. |
........................
Tải tài liệu để xem thêm chi tiết