Đề thi Tiếng Việt lớp 5 học kì 1 số 1
Đề thi môn Tiếng Việt lớp 5 học kì 1 năm học 2022 - 2023
KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI HỌC KÌ 1
NĂM HỌC: 2022-2023
MÔN: TIẾNG VIỆT 5 (ĐỌC) - Thời gian: …. phút
ĐỌC HIỂU: (7 Điểm)
Về ngôi nhà đang được xây dựng
Chiều tan học
Chúng tôi đi qua ngôi nhà còn dở dang
Giàn giáo như cái lồng bảo vệ
Cột bê tông nhú lên như những mầm cây
Bác thợ xây ra về, vẫy tay chào:
Chào tạm biệt!
Ngôi nhà đứng tựa vào nền trời xám xịt
Phả ra mùi vôi vữa nồng nặc
Ngôi nhà giống như bài thơ đang hoàn thiện
Như bức tranh còn chưa xong với vôi, gạch.
Bầy chim đi ăn về
Rót vào cửa sổ chưa sơn vài nốt nhạc.
Nắng đứng ngủ quên
Trên những bức tường
Làn gió nào về mang hương
Vào những chỗ tường chưa trát vữa.
Bao ngôi nhà đã được xây xong
Đều qua những ngày xây dở.
Ngôi nhà như đứa trẻ
Lớn lên cùng với bầu trời xanh…
Đồng Xuân Lan
* Hãy khoanh tròn vào chữ đứng trước câu trả lời đúng nhất trong mỗi câu dưới đây:
Câu 1: Bài thơ “Về ngôi nhà đang xây” thuộc chủ đề nào? (0,5 điểm)
A. Con người và thiên nhiên
B. Bảo tồn màu xanh
C. Vì hạnh phúc của con người
D. Cánh chim hòa bình
Câu 2: Trong bài thơ, các bạn nhỏ ngắm ngôi nhà xây dở vào thời điểm nào? (0,5 điểm)
A. Buổi sáng
B. Buổi trưa
C. Buổi tối
D. Buổi chiều
Câu 3: Công việc chính của người thợ xây là gì? (0,5 điểm)
A. Sửa đường
B. Xây dựng nhà
C. Sơn tường
D. Đổ cột bê tông
Câu 4: Trong bài thơ, tác giả đã sử dụng những giác quan nào để quan sát? (0,5 điểm)
A. Thị giác, khứu giác, xúc giác
B. Thị giác, vị giác, khứu giác
C. Thị giác, thính giác, khứu giác
D. Thị giác, khứu giác, xúc giác, vị giác
Câu 5: Hình ảnh ngôi nhà đang xây phản ánh điều gì về cuộc sống ở đất nước ta? (1 điểm)
Câu 6: Xác định hai hình ảnh so sánh thể hiện vẻ đẹp của ngôi nhà. (1 điểm)
Câu 7: Từ “hoàn thành” thuộc loại từ nào? (0,5 điểm)
A. Danh từ
B. Tính từ
C. Động từ
D. Quan hệ từ
Câu 8: Trong câu “Trụ bê tông nhú lên như một mầm cây”, chủ ngữ là: (0,5 điểm)
A. Trụ
B. Bê tông
C. Trụ bê tông
D. Nhú lên
Câu 9: Khu bảo tồn đa dạng sinh học là gì? (1 điểm)
Câu 10: Hãy tạo một câu thể hiện mối quan hệ nguyên nhân - kết quả. (1 điểm)
Tập làm văn: Đề bài yêu cầu: Hãy mô tả một người thân của em.
Đáp án đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5
A. Phần kiểm tra đọc (10 điểm)
1. Đọc thành tiếng: 3 điểm
Đọc một đoạn văn: 2,5 điểm (Điểm sẽ được giáo viên điều chỉnh theo mức độ đọc).
Trả lời một câu hỏi: 0,5 điểm (Câu hỏi sẽ nằm trong đoạn văn học sinh vừa đọc).
2. Đọc hiểu kết hợp với kiến thức Tiếng Việt: 7 điểm
CÂU 1 | CÂU 2 | CÂU 3 | CÂU 4 | CÂU 7 | CÂU 8 |
C (0,5 đ) | D (0,5 đ ) | B (0,5 đ) | C (0,5 đ) | C (0,5 đ) | C (0,5 đ) |
Câu 5: Hình ảnh ngôi nhà đang xây thể hiện sự đổi mới liên tục trong cuộc sống xây dựng ở đất nước ta. (1 điểm)
Câu 6: (1 điểm) Xác định hai hình ảnh so sánh thể hiện vẻ đẹp của ngôi nhà. (Mỗi hình ảnh 0,5 điểm)
- Cột bê tông vươn lên như những mầm cây non
- Ngôi nhà giống như một bài thơ đang dần hoàn thiện
- Ngôi nhà như một đứa trẻ lớn lên bên bầu trời xanh…
Câu 9: Khu bảo tồn đa dạng sinh học là khu vực bảo vệ nhiều loại động thực vật khác nhau. (1 điểm)
Câu 10: Hãy tạo một câu thể hiện mối quan hệ nguyên nhân - kết quả. (1 điểm)
- Bởi vì ………..nên ……..
- Vì……… nên ……….
- Nhờ ……...mà………
2. Đề thi Tiếng Việt lớp 5 học kì 1 số 2
TRƯỜNG TH........ LỚP: 5 …………. HS………………………………… | BÀI KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI HỌC KÌ I MÔN: TIẾNG VIỆT LỚP 5 (Thời gian 90 phút - Không kể thời gian giao đề) |
Phần 1: Kiểm tra kỹ năng đọc
I. Đọc thành tiếng (3 điểm): GV kiểm tra từng học sinh qua các buổi ôn tập theo hướng dẫn kiểm tra định kỳ học kì I môn Tiếng Việt lớp 5.
II. Đọc thầm đoạn văn sau: (7 điểm)
MÓN QUÀ TỪ CHIM NON
Chú chim bay lượn nhởn nhơ, lúc cao lúc thấp, không chút e ngại, như muốn mời tôi cùng theo; tôi mỉm cười hào hứng và chạy theo. Cánh chim lấp ló phía trước, gần sát tôi, lúc hiện ra lúc ẩn đi, như một cậu bé tinh nghịch dẫn đường. Mải mê theo chú chim, tôi không hay đã lạc vào rừng lúc nào.
Trước mặt tôi là một cây sòi cao lớn với lá đỏ rực. Gió nhẹ thổi qua, lá rừng rung rinh như những đốm lửa nhấp nháy. Tôi rẽ lá, nhẹ nhàng bước theo con lạch nước để đến gần cây sòi. Tôi nhặt một chiếc lá sòi đỏ thả xuống mặt nước. Ngay khi chiếc lá chạm nước, một chú nhái bén nhỏ bé như đã chờ sẵn nhảy lên và ngồi vững trên đó. Chiếc lá chao đảo một chút, chú nhái bén loay hoay giữ thăng bằng rồi chiếc thuyền đỏ từ từ trôi theo dòng nước.
Trên các cành xung quanh, đàn chim ríu rít đủ loại âm thanh. Tôi đưa tay lên miệng và bắt đầu bắt chước tiếng chim. Nghe thấy tôi, nhiều con chim bay đến gần hơn. Chúng bắt đầu hót, tạo nên một bản giao hưởng âm thanh. Không gian ngập tràn tiếng chim hót, gió nhẹ nhàng hơn, lá rơi cũng chậm hơn, lơ lửng lâu hơn. Những cánh chim màu sắc chớp nhoáng giữa các bụi cây… Âm thanh hót ngọt ngào của chú chim non của tôi vẫn vang vọng, dù xa nhưng vẫn rõ mồn một.
(Theo Trần Hoài Dương)
Khoanh tròn chữ cái trước câu trả lời đúng nhất cho từng câu hỏi hoặc làm bài tập sau:
Câu 1: (0,5 điểm) Chú chim non dẫn cậu bé đến đâu?
A. Về nhà
B. Vào rừng
C. Ra vườn
Câu 2: (0,5 điểm) Đoạn văn thứ hai miêu tả những cảnh vật nào?
A. Cây sòi vươn cao với lá đỏ rực, chú nhái bén ngồi cạnh một con lạch nước nhỏ
B. Cây sòi, làn gió nhẹ, chú nhái nhảy lên chiếc lá sòi mà cậu bé thả xuống mặt nước
C. Cây sòi nằm cạnh dòng suối, có chú nhái bén điều khiển chiếc thuyền nhỏ
Câu 3: (0,5 điểm) Những từ nào trong đoạn văn diễn tả âm thanh của tiếng chim hót?
A. Líu ríu, ngân nga, vang vọng, hót nhiều âm thanh khác nhau
B. Kêu líu ríu, hót, ngân nga, vang vọng
C. Líu ríu, lảnh lót, ngân nga, thơ mộng
Câu 4: (0,5 điểm) Món quà đặc biệt mà chú chim non tặng cậu bé là gì?
A. Một chuyến phiêu lưu thú vị
B. Một cuộc khám phá rừng sâu đầy ý nghĩa
C. Bản giao hưởng của tiếng chim trong rừng
Câu 5: (0,5 điểm) Trong đoạn văn đầu tiên của bài “Quà tặng của chim non”, có những hình ảnh nào được nhân hóa?
A. Chim bay nhẹ nhàng, lúc hiện ra lúc khuất bóng, như mời tôi cùng đi
B. Chim bay thong thả, không sợ hãi, như mời tôi cùng đồng hành
C. Chim bay tự do, không chút lo lắng
Câu 6: (0,5 điểm) Đoạn văn đầu tiên của bài “Quà tặng của chim non” sử dụng những hình ảnh so sánh nào?
A. Chú chim bay nhẹ nhàng, chấp chới như muốn mời tôi đi cùng
B. Chú chim bay thong thả, chấp chới như muốn dẫn tôi, cánh chim lúc hiện lúc ẩn như một cậu bé tinh nghịch
C. Cánh chim xập xòe như cậu bé dẫn đường tinh nghịch
Câu 7: (0,5 điểm) Khi đi cùng chú chim non, cậu bé gặp những cảnh vật nào?
A. Cây sòi, làn gió, những đốm lửa, con lạch nước, chiếc thuyền, chú nhái bén
B. Cây sòi, làn gió, chiếc lá sòi, con lạch nước, chú nhái bén chèo chiếc thuyền lá sòi
C. Cây sòi với lá đỏ, làn gió, con lạch nước, chú nhái bén, đàn chim hót
Câu 8: (0,5 điểm) Từ nào dưới đây được dùng theo nghĩa chuyển?
A. Những chiếc lá rung rinh như những đốm lửa bập bùng.
B. Một làn gió nhẹ nhàng thổi qua.
C. Chú nhái bén nhảy phốc lên chèo chiếc thuyền lá sòi.
Câu 9: (0,5 điểm) Dòng nào dưới đây có từ đồng âm?
A. Rừng vang tiếng chim ngân nga/ Tiếng lành đồn xa
B. Chim kêu líu ríu đủ âm sắc/ Giọng nói cô dịu dàng, âu yếm
C. Cậu bé dẫn đường nghịch ngợm/ Chè thiếu đường nên không ngọt
Câu 10: (1 điểm) Tìm 2 từ đồng nghĩa với từ “kêu” trong câu: Chúng kêu líu ríu đủ mọi âm thanh.
Câu 11: (0,5 điểm) Xác định cấu trúc ngữ pháp (TN, CN – VN) của câu sau:
Loang loáng giữa các bụi cây, những cánh chim sắc màu lấp ló đan xen.
Câu 12: (1 điểm) Viết một câu sử dụng cặp quan hệ từ tăng tiến.
B. PHẦN VIẾT: (40 phút)
a. Viết chính tả: (2 điểm).
GV đọc cho học sinh nghe viết trong khoảng thời gian 15 phút.
Công nhân làm việc trên đường.
Bác Tâm, mẹ của Thư, đang chăm chú làm việc. Bác đeo đôi găng tay vải dày, làm tay bác trông như tay của một người khổng lồ. Bác đội nón và khăn trùm kín gần hết mặt, chỉ để lộ mũi và đôi mắt. Tay phải bác cầm chiếc búa, tay trái xếp những viên đá bọc nhựa đường đen vào chỗ trũng rất khéo léo. Bác đập búa đều đặn xuống viên đá để chúng kết dính chặt vào nhau, hai tay bác làm việc nhịp nhàng.
b. Phần tập làm văn: (8 điểm).
Tả về một người thân yêu nhất trong gia đình em.
Đáp án cho đề kiểm tra học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5
A. Phần kiểm tra đọc: (10 điểm)
1. Kiểm tra kỹ năng đọc thành tiếng: (3 điểm)
* Nội dung bài kiểm tra:
- Học sinh đọc một đoạn văn từ các bài tập đọc đã học trong sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 5 tập 1 từ tuần 1 đến tuần 9, hoặc một đoạn văn không có trong sách (do giáo viên chọn và chuẩn bị trước, ghi rõ tên bài, đoạn đọc và số trang vào phiếu để học sinh bốc thăm và đọc thành tiếng)
- Học sinh trả lời một câu hỏi về nội dung đoạn đọc do giáo viên đưa ra.
* Thời gian thực hiện kiểm tra: Giáo viên kết hợp việc kiểm tra đọc thành tiếng của từng học sinh trong các tiết ôn tập giữa học kì.
* Tiêu chí đánh giá và cách cho điểm:
- Đọc rõ ràng, đúng tốc độ, và có biểu cảm phù hợp: 1 điểm
- Ngắt nghỉ đúng chỗ, đọc rõ ràng các cụm từ và dấu câu; đọc đúng ít hơn 5 lỗi từ: 1 điểm
- Trả lời chính xác câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm
2. Kiểm tra hiểu biết đọc kết hợp với kiến thức tiếng Việt (7 điểm)
Mỗi câu trả lời đúng được tính 0,5 điểm.
Câu | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 |
Đáp án | B | B | A | C | B | B | C | B | C |
Câu 10: Mỗi từ trả lời đúng được 0,5 điểm
Ví dụ: la, hét, hót, gào…
Câu 11: Mỗi câu trả lời đúng được 0,5 điểm
“Loang loáng giữa các bụi cây, những cánh chim sắc màu lấp ló đan xen.”
TN CN VN
Câu 12: Câu trả lời đúng, rõ ràng ý nghĩa được 1 điểm.
B. PHẦN VIẾT:
1. Viết chính tả: (2 điểm).
Mỗi lỗi sai (âm đầu, vần, thanh, viết hoa…) sẽ bị trừ 0,25 điểm. Nếu không có lỗi nhưng bài viết trình bày bẩn hoặc chữ viết không rõ ràng cũng bị trừ 0,25 điểm.
2. Phần tập làm văn: (8 điểm).
Yêu cầu chung: Viết một bài văn khoảng 20 dòng đúng thể loại, đảm bảo đầy đủ 3 phần (mở bài, thân bài, kết bài). Chọn những chi tiết nổi bật về ngoại hình và tính cách của nhân vật để miêu tả. Nêu rõ cảm nhận của mình về người được tả. Sử dụng từ ngữ phù hợp, câu văn rõ ràng và ít mắc lỗi chính tả.
Điểm số sẽ được chấm dựa trên mức độ hoàn thiện của bài viết.
3. Đề kiểm tra Tiếng Việt lớp 5 học kì 1 số 3
I. KIỂM TRA ĐỌC THÀNH TIẾNG (3 điểm) Giáo viên sẽ kiểm tra từng học sinh trong các tiết kiểm tra đọc theo hướng dẫn kiểm tra giữa học kì I môn Tiếng Việt lớp 5.
II. KIỂM TRA ĐỌC HIỂU (7 điểm) (Thời gian làm bài: 35 phút)
Đọc thầm đoạn văn dưới đây:
Bàn tay trìu mến
Đã gần nửa đêm, cô y tá dẫn một thanh niên có vẻ mệt mỏi và gương mặt lo âu đến giường của một ông lão đang bệnh nặng. Cô nhẹ nhàng cúi xuống và gọi: “Cụ ơi, con trai cụ đã về rồi!” Ông lão cố mở mắt, dù gương mặt nhăn nheo và bệnh tật, nhưng ánh mắt ông bỗng sáng lên. Sau đó, ông lại từ từ nhắm mắt, tuy mệt mỏi nhưng gương mặt có vẻ bình yên và hài lòng.
Chàng trai ngồi bên cạnh, nắm chặt bàn tay gầy gò của người bệnh. Suốt đêm, anh không chợp mắt, âu yếm bàn tay cụ và thì thầm những lời an ủi bên tai ông. Rạng sáng, ông cụ qua đời. Các nhân viên y tế đến làm các thủ tục cần thiết. Cô y tá trực đêm qua trở lại và đang chia buồn với chàng lính trẻ thì anh hỏi:
- Ông cụ là ai vậy, chị?
Cô y tá ngạc nhiên:
- Tôi tưởng ông cụ là ba anh chứ?
- Không, ông ấy không phải ba tôi - Chàng lính nhẹ nhàng đáp - Tôi chưa từng gặp ông cụ.
- Sao anh không cho tôi biết khi tôi đưa anh đến gặp ông cụ?
- Tôi nghĩ có sự nhầm lẫn trong giấy phép; có thể do tôi và con trai cụ có tên giống nhau. Ông cụ rất mong gặp con trai mình mà anh ấy không có mặt. Thấy ông đã quá yếu, không nhận ra tôi không phải con trai ông, tôi nghĩ ông cần có người ở bên nên tôi quyết định ở lại.
Theo Xti-vơ Gu-đi-ơ
*Dựa vào nội dung đoạn văn trên, hãy chọn đáp án đúng hoặc thực hiện yêu cầu bài tập.
Câu 1. (0,5 điểm) Cô y tá đã đưa ai đến bên ông lão đang bị bệnh nặng?
A. Con trai ông
B. Một thanh niên trẻ tuổi
C. Một chàng trai là bạn của cô y tá
D. Một chàng trai là con trai của ông cụ
Câu 2. (0,5 điểm) Hình ảnh của ông lão trong đoạn đầu gợi cảm giác gì?
A. Ông rất mệt mỏi và đầy lo âu.
B. Ông cảm thấy kiệt sức và đau đớn khi biết mình sắp ra đi.
C. Ông cảm thấy an yên, vui vẻ và mãn nguyện.
D. Dù rất mệt mỏi, ông vẫn cảm thấy an lòng và mãn nguyện.
Câu 3. (0,5 điểm) Tại sao anh lính trẻ lại ngồi bên ông lão suốt đêm và an ủi ông?
A. Vì bác sĩ và cô y tá yêu cầu anh làm như vậy.
B. Bởi vì anh cảm thấy ông lão rất cần có sự đồng hành trong thời khắc cuối cùng.
C. Do anh tưởng nhầm rằng ông lão là cha mình, và muốn ở bên cha trong những phút giây cuối cùng.
D. Tất cả các lý do trên.
Câu 4. (0,5 điểm) Theo em, điều gì đã làm cô y tá cảm thấy bất ngờ?
A. Anh lính trẻ không phải là con trai của ông lão.
B. Anh lính trẻ là con của cụ ông.
C. Anh lính trẻ đã ngồi bên cạnh cụ ông, nắm tay cụ và vỗ về suốt đêm.
D. Anh lính trẻ chỉ trích cô y tá vì đã dẫn anh đến gặp một người không phải là cha anh.
Câu 5. (1 điểm) Theo bạn, bài học chính của câu chuyện này là gì?
Câu 6. (0,5 điểm) Dòng nào dưới đây sử dụng các từ “thương” với nghĩa đồng âm?
A. Yêu thương, rất yêu, thương nhớ.
B. Thương con, người yêu thương, đáng thương.
C. Thương người, xe cứu thương, phép chia thương.
D. Thương người, thương xót, xe cứu thương.
Câu 7. (0,5 điểm) Dòng nào dưới đây có từ “Mặt” với nghĩa nguyên thủy?
A. Gương mặt của anh toát lên vẻ lo âu
B. Mặt bàn có dạng hình chữ nhật
C. Nhà quay mặt về phía con phố
D. Mặt trống được chế tác từ da
Câu 8. (1 điểm) Trong câu “Tôi tưởng ông cụ là ba anh chứ?” có bao nhiêu đại từ xưng hô?
Có ........... đại từ xưng hô. Các đại từ đó là: ...........................................................
Câu 9. (1 điểm) Xác định và gạch chân các thành phần Trạng ngữ (TN), Chủ ngữ (CN), Vị ngữ (VN) trong câu sau:
Rạng sáng, ông cụ mà tối qua anh lính gặp đã qua đời.
Câu 10. (1 điểm) Viết một câu sử dụng cặp quan hệ từ thể hiện quan hệ Điều kiện (Giả thiết) - Kết quả và kèm theo trạng ngữ chỉ thời gian.
B. Phần viết
I. Chính tả (nghe viết) - (2 điểm)
Hoa đồng nội
Lý do và từ khi nào tôi cảm mến hoa đồng nội đến vậy thì tôi không thể lý giải. Dù không sặc sỡ, hào nhoáng như nhiều loại hoa khác, hoa đồng nội mang vẻ đẹp thanh thoát với cánh hoa trắng mềm mại điểm xuyết nhụy vàng và mùi hương nhẹ nhàng. Hoa nở rải rác khắp cánh đồng, từ bờ mương, lẫn trong đám cỏ xanh mướt đến những bờ đê ngập nắng gió. Chúng nở quanh năm, từ mùa xuân ấm áp, mùa hè nắng gắt đến mùa đông se lạnh.
II. Tập làm văn (8 điểm) - (35 phút)
Đề bài: Hãy chọn một trong các chủ đề sau để viết.
Đề 1: Miêu tả cô giáo (hoặc thầy giáo) mà em rất quý mến và người đã để lại trong em nhiều ấn tượng tốt đẹp.
Đề 2: Miêu tả một người thân yêu của em (ông, bà, bố, mẹ,…) mà em rất trân trọng.
Đáp án đề thi học kỳ 1 môn Tiếng Việt lớp 5
I. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: 10 điểm
1. Kiểm tra đọc thành tiếng: 3 điểm (theo hướng dẫn KTĐK môn Tiếng Việt lớp 5)
- Đọc phải đạt tốc độ tối thiểu 120 chữ/phút, âm thanh phải rõ ràng, chính xác, không mắc lỗi quá 5 từ, và ngắt nghỉ đúng chỗ như ở các dấu câu và cụm từ. (2 điểm)
*Dựa vào mức độ lỗi khi đọc (như phát âm sai, tốc độ đọc chậm, không ngắt nghỉ đúng chỗ...), GV có thể chấm điểm từ 1,5 – 1 – 0,5.
- Đáp ứng đúng yêu cầu câu hỏi của GV: 1 điểm (nếu trả lời chưa đầy đủ hoặc không rõ ràng: 0,5 điểm)
2. Đọc hiểu
Câu | 1 | 2 | 3 | 4 | 6 | 7 |
Đáp án | B | D | B | A | C | A |
Điểm | 0,5 | 0,5 | 0,5 | 0,5 | 0,5 | 0,5 |
Câu 5: (1 điểm) HS cần nêu ý kiến chính xác, diễn đạt rõ ràng, sử dụng từ ngữ đúng và không mắc lỗi chính tả để đạt 1 điểm. Ý kiến phù hợp nhưng diễn đạt chưa rõ hoặc từ ngữ không chính xác sẽ được chấm từ 0,5 đến 0,75 điểm, tùy vào mức độ (VD: Trong cuộc sống, chúng ta cần biết yêu thương và chia sẻ với mọi người. Cần có những hành động hỗ trợ và động viên người có hoàn cảnh đặc biệt để mang lại niềm vui và hạnh phúc cho họ,...)
Câu 8: (1 điểm) Mỗi ý trả lời đúng được 0,25 điểm. Có 3 đại từ xưng hô: tôi, ông cụ, anh.
Câu 9: (1 điểm) HS được 0,5 điểm nếu gạch đúng Trạng ngữ (TN); gạch đúng Chủ ngữ (CN) hoặc Vị ngữ (VN) được 0,25 điểm.
Rạng sáng, ông cụ mà anh lính đã gặp tối qua / đã qua đời.
TN CN VN
Câu 10: (1 điểm) HS viết câu đầy đủ ý nghĩa, hợp lý và đúng yêu cầu đề bài, có chữ cái đầu câu viết hoa và kết thúc bằng dấu câu sẽ được 1 điểm.
(Thiếu dấu chấm cuối câu bị trừ 0,25 điểm)
B. Kiểm tra viết (10 điểm)
1. Chính tả (nghe – viết) (2 điểm) (20 phút)
- GV đọc cho cả lớp viết một đoạn văn (Chính tả nghe – viết)
- Đạt yêu cầu về tốc độ, chữ viết rõ ràng, đúng kiểu chữ và cỡ chữ; trình bày đúng quy định, sạch sẽ và đẹp mắt: 1 điểm
- Viết chính tả chính xác (không quá 5 lỗi): 1 điểm
2. Tập làm văn (8 điểm) (35 phút)
Viết một bài văn miêu tả về một người
a. Mở bài: (1 điểm)
- HS cần giới thiệu tên người được miêu tả và mối quan hệ của người đó với bản thân. (0,5 điểm)
- Câu văn phải mạch lạc, cảm xúc phong phú và có hình ảnh rõ nét. (0,5 điểm)
b. Thân bài: (4 điểm), cụ thể như sau:
- Nội dung (1,5 điểm): bài văn cần miêu tả người với:
+ Miêu tả ngoại hình (đặc điểm nổi bật như vóc dáng, trang phục, khuôn mặt, tóc, mắt, hàm răng, ...)
+ Miêu tả tính cách và hoạt động (lời nói, cử chỉ, thói quen, cách ứng xử với người khác, ...)
- Kỹ năng (1,5 điểm): Trình tự mô tả cần phải hợp lý.
- Cảm xúc (1 điểm): Văn viết phải tự nhiên, thể hiện tình cảm chân thành.
c. Kết bài: (1 điểm)
- HS thể hiện cảm xúc và suy nghĩ cá nhân về người được miêu tả. (0,5 điểm)
- Câu văn phải mượt mà, cảm xúc phong phú và có hình ảnh rõ ràng. (0,5 điểm)
+ Chữ viết và chính tả (0,5 điểm): Chữ viết phải đúng cỡ, đồng đều và đẹp; không có lỗi chính tả trong bài viết.
+ Sử dụng từ ngữ và cấu trúc câu (0,5 điểm): Câu văn cần đúng ngữ pháp, từ ngữ sử dụng chính xác, diễn đạt mạch lạc.
+ Sáng tạo (1 điểm): Bài viết cần thể hiện sự sáng tạo hợp lý trong quá trình viết.