1. Đề thi học kỳ 2 môn Tiếng Việt lớp 5 theo Thông tư 22
UBND HUYỆN…...................... TRƯỜNG TIỂU HỌC…………. | BÀI KIỂM TRA CUỐI KÌ II NĂM 2022 - 2023 MÔN TIẾNG VIỆT - LỚP 5 Thời gian .... phút (Không kể thời gian giao đề) |
A. Phần đọc hiểu
I. Đọc hiểu thành tiếng:
Học sinh đọc một đoạn trong các bài sau đây:
1. Trí dũng toàn diện (Hướng dẫn học Tiếng Việt 5 tập 2 trang 28)
Đọc đoạn: Từ Mùa đông năm 1637 ...........bất kính với tổ tiên !
2. Phán quyết tinh tế (Hướng dẫn học Tiếng Việt 5 tập 2 trang 51)
Đọc đoạn: Đòi người làm chứng nhưng không có ...........đành phải cúi đầu nhận tội
3. Tinh nghĩa thầy trò (Hướng dẫn học Tiếng Việt 5 tập 2 trang 87)
Đọc đoạn: Các môn sinh đồng thanh cảm ơn ...........dành cho thầy.
4. Một trận đắm tàu (Hướng dẫn học Tiếng Việt 5 tập 2 trang 115)
Đọc đoạn: Cơn bão dữ dội bất ngờ nổi lên ...........đôi mắt đầy nỗi buồn tuyệt vọng.
5. Áo dài truyền thống Việt Nam (Hướng dẫn học Tiếng Việt 5 tập 2 trang 127)
Từ những năm 1930,...........cảm giác thanh thoát hơn.
II. Phần Đọc Hiểu
1. Đọc kỹ đoạn văn dưới đây:
ĐỒNG TIỀN VÀNG
Một hôm, khi vừa rời khỏi nhà, tôi thấy một cậu bé khoảng mười hai, mười ba tuổi, ăn mặc tồi tàn, rách rưới, khuôn mặt gầy guộc, xanh xao, đang cầm những bao diêm và van nài tôi mua giúp. Tôi mở ví ra và thở dài:
- Rất tiếc, tôi không có tiền lẻ.
- Không sao đâu. Ông có thể đưa cháu một đồng vàng. Cháu sẽ chạy tới cửa hàng để đổi và quay lại trả ông sau.
Tôi nhìn cậu bé và do dự:
- Thực sự vậy sao?
- Vâng, ông ạ. Cháu không phải là một đứa trẻ không trung thực.
Với vẻ mặt đầy tự tin và kiêu hãnh, cậu bé khiến tôi tin tưởng và trao cho cậu đồng tiền vàng.
Vài giờ sau, khi trở về nhà, tôi bất ngờ thấy một cậu bé đang đợi mình. Cậu có vẻ ngoài khá giống cậu bé đã mượn tiền, nhưng nhỏ hơn vài tuổi, gầy gò, xanh xao và mang vẻ buồn bã:
- Thưa ông, ông có phải vừa đưa một đồng vàng cho anh Rô-be của cháu không ạ?
Tôi nhẹ nhàng gật đầu. Cậu bé tiếp lời:
- Thưa ông, đây là số tiền thừa ông đã đưa. Anh Rô-be nhờ cháu mang đến trả lại. Anh ấy không thể đến trả ông vì bị xe đâm, gãy chân và đang nằm ở nhà.
Trái tim tôi thắt lại. Tôi nhận ra vẻ đẹp tâm hồn trong cậu bé nghèo.
(Theo Truyện không rõ tác giả, Anh quốc)
2. Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời chính xác nhất hoặc thực hiện theo yêu cầu:
A. Người kể chuyện (tác giả) và cậu bé bán diêm.
B. Người kể chuyện, cậu bé bán diêm và em trai của cậu bé.
C. Người kể chuyện, cậu bé bán diêm và anh Rô-be.
D. Người kể chuyện, tác giả và cậu bé bán diêm.
Câu 2. Điều gì về cậu bé bán diêm đã khiến nhân vật ‘tôi’ tin tưởng và trao cho cậu đồng tiền vàng?
A. Cậu bé khoảng mười ba, mười bốn tuổi.
B. Cậu bé gầy gò, ăn mặc rách rưới và có vẻ xanh xao.
C. Cậu bé có vẻ mặt kiên quyết và đầy tự hào.
D. Người khách muốn giúp đỡ cậu bé nghèo.
Câu 3. Tại sao người khách lại cảm thấy ngạc nhiên khi về nhà?
A. Vì thấy Rô-be đang chờ để trả lại số tiền thừa.
B. Thấy cậu bé đang chờ mình với diện mạo giống hệt cậu bé đã mượn tiền.
C. Biết rằng Rô-be đã nhờ em trai mang trả lại tiền thừa.
D. Cả hai lý do B và C đều đúng.
Câu 4. Tại sao Rô-be không thể tự mình mang trả số tiền thừa cho khách?
A. Vì Rô-be đang bị bệnh và phải nằm ở nhà.
B. Rô-be bị tai nạn và đang nằm điều trị tại bệnh viện.
C. Rô-be bị xe đâm gãy chân và phải nằm ở nhà để phục hồi.
D. Rô-be không thể đến trả tiền cho ông khách.
Câu 5. Câu ghép dưới đây thể hiện mối quan hệ gì giữa các phần của câu?
Anh trai cháu không thể trả lại tiền cho ông vì bị xe đâm, gãy chân và đang phải nằm ở nhà.
A. Quan hệ nguyên nhân - kết quả.
B. Quan hệ điều kiện - kết quả
C. Quan hệ tương phản
D. Quan hệ hô ứng
Câu 6. Từ “đồng” trong hai câu: “Cái chậu này làm bằng đồng.” và “Đồng tiền vàng rất quý.” có mối liên hệ như thế nào?
A. Từ đồng nghĩa
B. Từ trái nghĩa
C. Từ nhiều nghĩa
D. Từ đồng âm
Câu 7. Hãy tạo một câu ghép sử dụng cặp quan hệ từ “chẳng những … mà…” để nhận xét về việc học tập của một bạn trong lớp của em.
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
Câu 8. Việc Rô-be trả lại tiền thừa cho khách có ý nghĩa gì? Hãy viết câu trả lời của em vào các chỗ chấm.
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
Câu 9. Nêu vai trò của dấu phẩy trong câu: “Hôm qua, chúng em thi văn nghệ.”
Hãy điền câu trả lời của em vào chỗ chấm.
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
Câu 10. Xác định các thành phần chính trong câu sau:
“Anh của cháu không thể hoàn trả tiền cho ông vì anh ấy bị tai nạn xe, gãy chân và hiện đang nằm ở nhà.”
Chủ ngữ là: .............................................................................................................................
.................................................................................................................................................
Vị ngữ là: ................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
B. Phần viết
I. Chính tả: (20 phút)
Giáo viên sẽ đọc cho học sinh để viết chính tả:
Bài: Tà áo dài Việt Nam (Sách HDH Tiếng Việt 5 tập 2B trang 23)
Viết đoạn: “Từ đầu thế kỷ XIX ... gấp đôi vạt phải.”
II. Phần tập làm văn: (20 phút)
Soạn một bài văn miêu tả về người mà em quý mến nhất.
2. Đáp án cho đề thi học kỳ 2 môn Tiếng Việt lớp 5
2.1 Phần đọc hiểu
I. Đọc thành tiếng (3 điểm)
Học sinh đọc văn bản với tốc độ đạt yêu cầu (1,5 điểm)
Học sinh ngắt nghỉ khi đọc một cách chính xác và hợp lý (1 điểm)
Học sinh thể hiện cảm xúc khi đọc đoạn văn (0,5 điểm)
II. Đọc hiểu (7 điểm)
Câu 1: B. Nhân vật kể chuyện, cậu bé bán diêm và em trai của cậu. (0,5 điểm)
Câu 2: C. Gương mặt nghiêm nghị, tràn đầy tự hào. 0,5 điểm
Câu 3: D. Cả hai lý do B và C đều đúng. 0,5 điểm
Câu 4: C. Rô-be bị tai nạn xe, gãy chân và hiện đang nằm nghỉ tại nhà. 0,5 điểm
Câu 5: A. Mối quan hệ nguyên nhân và kết quả. 0,5 điểm
Câu 6: D. Từ đồng âm. 0,5 điểm
Câu 7: (1 điểm)
Ví dụ minh họa:
Ngọc không chỉ học tập xuất sắc mà còn tích cực hỗ trợ bạn bè cùng tiến bộ.
- Câu ghép phải sử dụng cặp từ liên kết “chẳng những … mà…” hoặc có thể dùng cặp “chẳng những … mà còn” (0,5 điểm)
- Nội dung phải đúng chủ đề liên quan đến việc học tập (0,5 điểm)
Câu 8: Đạt 1 điểm
- Dù gặp sự cố, vẫn cố gắng thực hiện đúng cam kết; (0,5 điểm)
- Dù khó khăn, vẫn giữ phẩm chất chân thật, chứng minh không phải là người xấu. (0,5 điểm)
Giáo viên sẽ chấm điểm linh hoạt cho những đáp án đúng ý.
Câu 9: Đạt 1 điểm
Chức năng của dấu phẩy: Phân tách trạng ngữ khỏi chủ ngữ và vị ngữ trong câu.
Câu 10: Đạt 1 điểm
- Chủ ngữ: Chủ ngữ 1: anh cháu; Chủ ngữ 2: anh ấy
- Vị ngữ: Vị ngữ 1: không thể trả ông được
Vị ngữ 2: bị xe va vào, gãy chân, hiện đang nằm ở nhà.
(Mỗi chủ ngữ và vị ngữ xác định đúng được 0,25 điểm)
2.2 Phần Viết
I. Chính tả (2 điểm)
Trình bày và viết đầy đủ đoạn văn sẽ được 1 điểm. (Trình bày sai quy định hoặc thiếu đoạn văn sẽ bị trừ 0,25 điểm)
Không quá 5 lỗi chính tả trong bài. (Từ lỗi thứ 6 trở đi, mỗi lỗi bị trừ 0,25 điểm).
Bài viết đúng theo mẫu quy định về kích thước, kiểu chữ, độ cao và khoảng cách (0,5 điểm). (Nếu bài viết hoàn toàn sai về kích thước, khoảng cách hoặc kiểu chữ, sẽ bị trừ 0,5 điểm)
Bài viết phải sạch sẽ, không có tẩy xóa, chữ viết phải rõ ràng (0,5 điểm)
II. Tập làm văn (8 điểm)
Viết bài văn đúng yêu cầu đề bài, câu văn đúng ngữ pháp, từ ngữ chính xác, không mắc lỗi chính tả, chữ viết sạch đẹp, ... (8 điểm)
Trong đó:
- Bài viết phải có cấu trúc rõ ràng gồm 3 phần: 1,0 điểm.
- Mở bài: Giới thiệu nhân vật một cách hợp lý: 1,5 điểm
- Thân bài (4,0 điểm)
Mô tả hình dáng và vẻ ngoài một cách hợp lý. (1 điểm)
Mô tả tính cách, phong cách ăn mặc, cùng những cảm xúc và sự giáo dục của thầy (cô) đối với em. (1 điểm)
Kể lại những kỷ niệm sâu sắc và bày tỏ cảm xúc cá nhân một cách rõ ràng (1 điểm)
Khi mô tả, sử dụng câu đúng ngữ pháp, dấu câu chính xác và áp dụng các biện pháp nghệ thuật như so sánh, tương phản, ... (1 điểm)
- Kết bài: Diễn đạt suy nghĩ hoặc tình cảm của em đối với nhân vật được miêu tả. (1,5 điểm)