1. Đề thi học kỳ 2 lớp 3 môn Tiếng Việt theo sách mới - Đề số 1
1. Đọc thầm đoạn văn:
Cảnh làng Dạ
Mùa đông đã thực sự đến rồi!
Mây từ trên cao lan tỏa theo các sườn núi, thỉnh thoảng rơi những hạt mưa bụi trên các mái lá chít bạc trắng. Những vạt hoa cải vàng rực nổi bật giữa làn sương mỏng bên sườn đồi.
Con suối lớn, vốn ồn ào và quanh co, giờ đã thu nhỏ lại, phô bày những dải sỏi cuội mịn màng và sạch sẽ. Trên mặt nước chỉ còn lại những chú nhện chân dài bận rộn, thi nhau ngược dòng. Những chiếc lá vàng cuối cùng trên các cây cổ thụ đang xào xạc trước khi rơi rụng.
Dù mùa đông có tàn bạo đến đâu, những hàng cau làng Dạ vẫn giữ nguyên vẻ mềm mại của mình như cái đuôi én. Trên nền đất lạnh giá, những đọt lá non vẫn mở ra, vàng nhạt, và các cây cau vẫn duyên dáng, rung rinh, như để làm đẹp cho làng Dạ thêm thanh thoát.
Ma Văn Kháng
Phần 1: Trắc nghiệm (2 điểm)
* Dựa vào nội dung bài đọc, chọn các ý đúng trong các câu trả lời dưới đây
Câu 1: Mùa nào đã đến thật sự rồi? M.1
A. Mùa hè
B. Mùa thu
C. Mùa xuân
D. Mùa đông
Câu 2: Mây từ trên cao di chuyển theo các sườn núi và làm gì? M.1
A. Di chuyển xuống
B. Bò xuống
C. Xà xuống
D. Rơi xuống
Câu 3: Con suối khi thu nhỏ lại thì hiện ra điều gì? M.1
A. Những dải sỏi cuội mịn màng và sạch sẽ
B. Những dải sỏi cuội gồ ghề nhưng sạch sẽ
C. Những dải sỏi cuội bám đất
D. Những dải sỏi cuội gồ ghề
Câu 4: Câu: “Hoa cải hương vàng hoe từng vạt dài ẩn hiện trong sương bên sườn đồi” thuộc loại câu nào? M.2
A. Ai làm gì?
B. Ai là gì?
C. Ai thế nào?
D. Tại sao?
Phần 2: Tự luận (4 điểm)
5. Con suối thay đổi như thế nào khi mùa đông đến? M.1 1đ
6. Hoàn thành câu để tạo hình ảnh so sánh: M.2 1đ
a. Những đám mây ............................................................................................................................
b. Dòng suối ....................................................................................................................................
Câu 7: Phân loại các từ sau vào nhóm phù hợp:(0,5 điểm) M.2 1đ
Sườn núi, sạch sẽ, mặt nước, nhẵn nhụi, vui vẻ, tàu lá, vàng nhạt
- Từ chỉ đặc điểm: ............................................................................................
- Từ chỉ sự vật: ................................................................................................
Câu 8. Đặt câu hỏi cho các phần được in đậm trong câu với các từ: Khi nào? Ở đâu? M.3 1đ
a. Ánh nắng khiến bố phải ra mồ hôi trong khi thu hoạch mùa màng.
…………………………………………………………………………………………………
b. Khi mặt trời lên, cánh đồng trở nên nhộn nhịp với nhiều người làm việc.
…………………………………………………………………………………………………
2. Đọc thành tiếng: (4đ) (Sách Chân trời sáng tạo)
Học sinh sẽ bốc thăm, đọc một đoạn văn và trả lời các câu hỏi liên quan đến nội dung bài.
1/ Mùa xuân đã đến (Trang 66)
2/ Cảnh đẹp làng Dạ (Trang 89)
3/ Ánh nắng phương Nam (Trang 78)
4/ Cuộc đua trong rừng (Trang 40)
II. Phần thi viết: (10 điểm)
1. Chính tả (nghe-viết): (4 điểm) (15 phút)
Cảnh làng Dạ
Con suối lớn, vốn ồn ào và quanh co, giờ đã thu mình lại, để lộ những dải sỏi cuội mịn màng và sạch sẽ. Trên mặt nước chỉ còn những chú nhện chân dài như gọng vó, bận rộn và vui vẻ vượt ngược dòng. Những chiếc lá vàng còn lại trên các cây cổ thụ già nua đang xào xạc trước khi rơi rụng.
2. Tập làm văn: (6 điểm) (45 phút)
Đề bài: Viết một đoạn văn miêu tả một ngày Tết tại quê em.
Đáp án cho đề thi học kỳ 2 môn Tiếng Việt lớp 3
Phần 1: Trắc nghiệm (2 điểm)
Câu | 1 | 2 | 3 | 4 |
Đáp án | D | A | A | C |
Phần 2: Tự luận (4 điểm)
5. Con suối thay đổi như thế nào khi mùa đông đến? (1đ)
Khi mùa đông đến, con suối đã chuyển mình: Suối lớn, ồn ào và quanh co giờ thu hẹp lại, lộ ra những dải sỏi cuội mịn màng và sạch sẽ. Trên mặt nước chỉ còn lại những chú nhện chân dài như gọng vó, bận rộn vui vẻ vượt ngược dòng.
6. Hoàn thành câu để tạo hình ảnh so sánh: (1đ)
a. Những đám mây trôi nhẹ nhàng như bông gòn.
b. Dòng suối trong vắt như một tấm gương, phản chiếu rõ nét mọi vật xung quanh.
Câu 7: Phân loại các từ dưới đây vào nhóm phù hợp: (1 điểm)
Sườn núi, sạch sẽ, mặt nước, mịn màng, vui vẻ, tàu lá, vàng nhạt
- Từ chỉ đặc điểm: sạch sẽ, mịn màng, vui vẻ, vàng nhạt.
- Từ chỉ sự vật: Sườn núi, mặt nước, tàu lá.
Câu 8. Đặt câu hỏi Khi nào? Ở đâu? cho các phần được in đậm trong câu (1 điểm)
a. Nắng làm bố đổ mồ hôi khi thu hoạch mùa màng.
- Nắng làm bố đổ mồ hôi vào thời điểm nào?
b. Khi mặt trời lên, cánh đồng trở nên đông đúc với nhiều người làm việc.
- Khi mặt trời lên, ở đâu có nhiều người làm việc?
2. Đề thi học kỳ 2 lớp 3 môn Tiếng Việt Sách mới - Đề số 2
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (4 điểm)
- Giáo viên yêu cầu học sinh bốc thăm và đọc một đoạn văn từ các phiếu đọc. Đảm bảo rằng học sinh đọc đúng và đủ trong khoảng thời gian từ 3 đến 5 phút.
- Dựa trên nội dung đoạn văn, giáo viên sẽ đặt câu hỏi để học sinh trả lời.
II. Đọc thầm và thực hiện bài tập: (6 điểm)
Đọc đoạn văn dưới đây:
CA HUẾ TRÊN SÔNG HƯƠNG
Vào ban đêm, thành phố được chiếu sáng như những vì sao lấp lánh. Màn sương dày dần khiến cảnh vật trở nên mờ ảo trong màu trắng đục. Tôi cảm nhận như mình là một lữ khách lãng mạn, với tâm hồn thơ mộng và tình cảm nồng ấm, bước xuống một chiếc thuyền rồng, có lẽ chỉ dành cho vua chúa. Phía trước thuyền là một không gian rộng rãi để vua có thể hóng mát và ngắm trăng, giữa thuyền là sàn gỗ bóng loáng có mái vòm trang trí lộng lẫy, xung quanh thuyền có hình rồng và trước mũi thuyền là đầu rồng như muốn bay lên. Trong khoang thuyền, có một dàn nhạc với đàn tranh, đàn nguyệt, tì bà, nhị, đàn bầu, sáo và cặp sanh để gõ nhịp.
Các ca công còn rất trẻ, nam mặc áo dài the, quần thụng và khăn xếp, nữ mặc áo dài và khăn đóng duyên dáng. Huế là quê hương của chiếc áo dài Việt Nam, và những chiếc áo dài đầu tiên còn được bảo quản tại Bảo tàng Mỹ thuật Cung đình Huế.
Trăng lên. Gió nhẹ nhàng lướt qua. Dòng sông ánh trăng lấp lánh. Con thuyền trôi bồng bềnh. Đêm nằm trên dòng Hương thơ mộng, nghe ca Huế, với tâm trạng háo hức chờ đợi.
(Hà Ánh Minh)
Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng:
Câu 1: Trong khoang thuyền có bao nhiêu loại nhạc cụ? (0,5 điểm)
A. 6 nhạc cụ.
B. 7 nhạc cụ.
C. 8 nhạc cụ.
Câu 2: Trang phục của các ca công nam và nữ như thế nào? (0,5 điểm)
A. Nam mặc áo dài the, quần thụng, đội mũ; nữ mặc áo dài kèm khăn.
B. Nam mặc áo dài the, quần thụng, đội khăn xếp; nữ mặc áo dài kèm khăn.
C. Nam và nữ đều mặc áo dài, quần thụng và đội khăn xếp.
Câu 3: Tác giả miêu tả khung cảnh thuyền rồng ra sao? Em hãy đánh dấu X vào ý đúng: (1 điểm)
A. Phía trước mũi thuyền là một không gian rộng rãi để vua có thể hóng mát và ngắm trăng.
B. Giữa thuyền là một sàn gỗ bóng loáng có mái vòm trang trí lộng lẫy.
C. Xung quanh thuyền có hình rồng và trước mũi là một đầu rồng như muốn bay lên.
D. Trong khoang thuyền có dàn nhạc với đàn tranh, đàn nguyệt, tì bà, nhị, đàn bầu, sáo và cặp sanh.
Câu 4: Tại sao Huế được xem là quê hương của áo dài Việt Nam? (0,5 điểm)
A. Vì người dân Huế tôn trọng và thường xuyên mặc áo dài trong các dịp lễ lớn.
B. Vì người dân Huế mặc áo dài đẹp nhất ở Việt Nam.
C. Vì Huế là nơi bảo tồn những chiếc áo dài đầu tiên của Việt Nam.
Câu 5: Trong bài, từ “lữ khách” được hiểu là gì? (0,5 điểm)
A. Khách du lịch
B. Người đi đường xa
C. Khách tham quan
Câu 6: Liệt kê 4 thể loại âm nhạc cổ truyền của Việt Nam. (1 điểm)
........................................................................................................
........................................................................................................
Câu 7: Chỉ ra một câu trong đoạn văn có hình ảnh so sánh. (0,5 điểm)
........................................................................................................
Câu 8: Xếp các từ ngữ dưới đây vào nhóm thích hợp: (0,5 điểm)
thành phố, lộng lẫy, rộng rãi, ca công, tì bà, nhẹ nhàng, bảo tàng
- Từ ngữ chỉ đặc điểm:..............................................................................
- Từ ngữ chỉ sự vật:.................................................................................
Câu 9: Em hãy viết một câu sử dụng từ ngữ từ câu 8. (1 điểm)
........................................................................................................
B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)
1. Nghe – viết (4 điểm)
Sắc màu
Những màu sắc được các họa sĩ nhí khéo léo đưa vào từng bức tranh, làm cho không gian thêm sinh động. Một bạn vẽ ngôi nhà xanh biển sâu với vài cánh buồm trắng, buồm nâu và sóng nhấp nhô. Một bạn khác vẽ cánh đồng mùa gặt. Trong tranh, sắc vàng rực rỡ của lúa hòa quyện với ánh mặt trời lấp lánh.
(Bảo Hân)
2. Luyện tập (6 điểm)
Viết một đoạn văn ngắn (8 – 10 câu) nêu cảm nhận của em về một cảnh đẹp ở đất nước ta.
Gợi ý:
- Giới thiệu tổng quan về cảnh đẹp.
- Đặc điểm nổi bật của cảnh đẹp đó.
- Cảm nhận của em về cảnh đẹp.
Đáp án Đề thi Tiếng Việt lớp 3 học kì 2 Cánh Diều
A. PHẦN KIỂM TRA KỸ NĂNG ĐỌC: (10 điểm)
Câu 1: (0,5 điểm)
C. Có 8 loại nhạc cụ
Câu 2: (0,5 điểm)
B. Nam mặc áo dài the, quần thụng, đội khăn xếp; nữ mặc áo dài và khăn đóng.
Câu 3: (1 điểm)
- Phía trước mũi thuyền là một không gian rộng rãi để vua có thể thư giãn và thưởng thức ánh trăng.
- Xung quanh thuyền trang trí với hình rồng và mũi thuyền có một đầu rồng như đang vươn lên trời.
Câu 4: (0,5 điểm)
C. Bởi vì Huế là nơi gìn giữ những chiếc áo dài cổ đầu tiên của Việt Nam.
Câu 5: (0,5 điểm)
B. Người hành trình xa.
Câu 6: (1 điểm)
- Các thể loại nhạc truyền thống của Việt Nam bao gồm: chèo, chầu văn, quan họ, ca trù, xẩm, và nhiều loại khác.
Câu 7: (0,5 điểm)
- Thành phố sáng rực như một bầu trời sao.
Câu 8: (0,5 điểm)
- Từ ngữ chỉ đặc điểm: lộng lẫy, rộng rãi, dịu dàng.
- Từ ngữ chỉ sự vật: thành phố, ca công, đàn tì bà, bảo tàng.
Câu 9: (1 điểm)
Ví dụ: Đà Lạt về đêm rực rỡ và huyền bí,...
B. KIỂM TRA VIẾT: (10 ĐIỂM)
1. Chính tả (4 điểm)
- Viết đúng kiểu chữ thường và cỡ chữ nhỏ (0,5 điểm):
- 0,5 điểm: viết đúng kiểu chữ thường và kích thước nhỏ.
- 0,25 điểm: viết sai kiểu chữ hoặc kích thước chữ không đúng.
- Viết đúng chính tả từ ngữ và dấu câu (3 điểm):
- 3 điểm: viết đúng chính tả và đầy đủ dấu câu.
- 2 điểm: nếu có từ 0 đến 4 lỗi chính tả hoặc dấu câu.
- Điểm bị trừ tùy theo mức độ sai sót.
- Trình bày bài viết (0,5 điểm):
- 0,5 điểm: nếu trình bày đúng quy cách, chữ viết rõ ràng và không tẩy xóa.
- 0,25 điểm: nếu trình bày không đúng quy định, chữ viết không rõ nét hoặc có nhiều tẩy xóa.
2. Luyện tập (6 điểm)
- Viết thành một đoạn văn từ 8 đến 10 câu, trình bày cảm xúc và ấn tượng của em về một cảnh đẹp của quê hương. Đoạn văn phải đầy đủ ý, được trình bày sạch sẽ và rõ ràng: 6 điểm.
- Điểm sẽ bị trừ tùy theo mức độ thiếu sót trong nội dung, sự lộn xộn trong trình bày, hoặc không đáp ứng yêu cầu bài viết.
Mẫu 1:
Quê em nổi tiếng với bãi biển Sầm Sơn tuyệt đẹp. Mỗi mùa hè, gia đình lại đưa em đến đây để tận hưởng kỳ nghỉ. Khung cảnh thiên nhiên nơi đây thật tuyệt vời! Bầu trời rộng lớn, trong vắt không một đám mây. Ông mặt trời chiếu sáng mạnh mẽ, làm cho bãi cát vàng thêm phần lấp lánh. Biển xanh và trong suốt, đứng gần bờ em có thể thấy từng lớp sóng vỗ vào cát. Xa xa, bầu trời và biển như hòa quyện vào nhau. Âm thanh sóng vỗ nghe thật dễ chịu. Cảnh vật giống như một bức tranh vẽ bởi nghệ sĩ tài ba. Em rất tự hào về vẻ đẹp của quê hương và yêu mến người dân nơi đây với sự hiếu khách và thân thiện.