Đề thi học sinh giỏi môn Tiếng Việt lớp 5 - bản số 1
BÀI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG
ĐỀ THI DÀNH CHO HỌC SINH NĂNG KHIẾU (BẢN SỐ 1)
Môn Tiếng Việt lớp 5
(Thời gian làm bài: 60 phút)
Câu 1: (2 điểm)
Dựa vào ý nghĩa của từ 'nhân', hãy phân loại các từ trong dấu ngoặc đơn thành hai nhóm.
- Nhân: có nghĩa là con người.
- Nhân: mang ý nghĩa về lòng nhân ái và sự tử tế với người khác.
(nhân loại, nhân đức, nhân dân, nhân ái, nhân vật, nhân hậu.)
Hãy tạo một câu với mỗi nhóm từ đã phân loại (mỗi nhóm một câu).
Câu 2: (2 điểm)
Đọc đoạn văn sau đây:
a) 'Nhân dân luôn ghi nhớ công lao của Chử Đồng Tử và đã xây dựng đền thờ ở nhiều địa điểm bên sông Hồng. Từ đó, hàng năm vào mùa xuân, vùng bờ sông Hồng lại tấp nập tổ chức lễ hội để tưởng nhớ ông.'
(Theo Hoàng Lê)
b) 'Dáng cây tre đơn sơ, màu xanh tươi mát. Tre lớn lên trở nên cứng cáp, dẻo dai và vững chắc. Tre có vẻ đẹp thanh thoát, giản dị, giống như con người có chí khí.'
(Thép Mới)
Hãy xác định các từ ghép và từ láy có trong hai đoạn văn trên.
Câu 3: (2 điểm). Đọc đoạn thơ dưới đây:
Tan học giữa trưa hè
Nắng chói chang mà bà không cảm nhận
Qua đường đông xe, bà dò dẫm với cây gậy
Cây gậy tre rung rinh.
Bà ơi, cháu là Hương đây
Cháu nắm tay bà qua đường...
Bà đã qua rồi, lại tiếp tục với gậy
Cháu trở về, lòng vẫn còn thương
(Mai Hương)
Hãy chia sẻ cảm nghĩ của em về hành động của bạn học sinh giúp bà cụ qua đường.
Câu 4: (5 điểm)
Kể lại một câu chuyện về một hành động tốt của em hoặc của một người mà em biết.
Đáp án cho Đề thi học sinh giỏi môn Tiếng Việt lớp 5 - phiên bản số 1
Câu 1: (2 điểm)
- Phân loại chính xác các nhóm từ có nghĩa của từ 'nhân' (0,5 điểm)
+ Nhân: có nghĩa là con người: Nhân loại, nhân dân, nhân vật.
+ Nhân: thể hiện lòng nhân ái, bao gồm các từ: Nhân đức, nhân ái, nhân hậu.
- Viết được một câu hợp lý với mỗi nhóm từ đã phân loại, mỗi câu phải chứa một từ từ nhóm đó (0,5 điểm)
Câu 2: (1 điểm)
- Xác định chính xác các từ ghép: nhân dân, bờ bãi, dẻo dai, chí khí (0,5 điểm)
- Xác định đúng các từ láy: nô nức, mộc mạc, nhũn nhặn, cứng cáp (0,5 điểm)
Câu 3: (2 điểm) học sinh cần trình bày các ý sau đây:
- Bạn học sinh thể hiện lòng nhân ái khi giữa trưa nắng, thấy bà cụ mù lòa trên đường, bạn đã bày tỏ sự đồng cảm và chia sẻ với bà. (1 điểm)
- Lòng nhân ái của bạn được chứng minh qua hành động cụ thể: dẫn bà cụ qua đường. Tấm lòng ấy càng trở nên cao đẹp khi bà cụ gợi cho bạn một tình thương sâu sắc đối với những người gặp khó khăn. (1 điểm)
Câu 4: (5 điểm)
1/ Phần mở bài: (1 điểm)
Mở đầu câu chuyện bằng việc giới thiệu hoàn cảnh và nhân vật trước khi sự việc xảy ra: (câu chuyện diễn ra ở đâu, các yếu tố chuẩn bị cho câu chuyện bắt đầu là gì...)
2/ Thân bài: (3 điểm)
Học sinh cần trình bày diễn biến câu chuyện từ phần mở đầu cho đến kết thúc.
+ Xác định sự kiện mở đầu của câu chuyện. (0,5 điểm)
+ Mô tả các sự việc tiếp theo trong câu chuyện theo trình tự thời gian hợp lý. (2 điểm)
+ Xác định cách kết thúc của câu chuyện. (0,5 điểm)
3/ Phần kết luận: (1 điểm)
Trình bày cảm nhận hoặc đánh giá của em về hành động tốt trong câu chuyện.
(Các gợi ý trên là cơ bản cho việc chấm điểm. Trong quá trình chấm, cần linh hoạt áp dụng đáp án để đánh giá chính xác theo thực tế bài làm của học sinh)
Đề thi học sinh giỏi môn Tiếng Việt lớp 5 - phiên bản số 2
BÀI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG
ĐỀ THI DÀNH CHO HỌC SINH NĂNG KHIẾU (PHIÊN BẢN 2)
Môn Tiếng Việt lớp 5
(Thời gian làm bài: 60 phút)
Câu 1: (2 điểm)
a) Tìm và ghi đúng tên các nhân vật người Việt Nam gồm một, hai, ba, bốn âm tiết.
b) Tìm và ghi đúng tên các địa danh Việt Nam gồm một, hai, ba âm tiết.
Câu 2: (2 điểm)
Xác định các danh từ và động từ trong đoạn văn dưới đây:
Ong / xanh / đảo / quanh / một lượt /, thăm dò /, rồi / nhanh nhẹn / sông vào / cửa / tổ / dùng / răng / và / chân / bới đất /. Những / hạt / đất vụn / do / dế / đùn lên / bị / hất / ra / ngoài /. Ong / ngoạm /, dứt /, lôi / ra / một / túm / lá / tươi /. Thế / là / cửa / đã / mở.
(Vũ Tú Nam)
Câu 3: (2 điểm). Đọc đoạn thơ dưới đây:
'Những vì sao trên bầu trời
Không bằng mẹ thức để lo cho con.
Đêm nay con ngủ ngon giấc
Mẹ là ngọn gió bên con suốt đời'.
(Trần Quốc Minh)
Hãy tìm các hình ảnh so sánh trong đoạn thơ và giải thích những hình ảnh này đã giúp em cảm nhận được điều gì tuyệt vời về người mẹ yêu quý.
Câu 4: (5 điểm)
Bạn nhận được một cuốn sách đẹp từ một người thân. Hãy mô tả cuốn sách đó.
Đáp án Đề thi học sinh giỏi môn Tiếng Việt lớp 5 - phiên bản số 2
Câu 1: (2 điểm): Mỗi ý đúng được 1 điểm
a) Ghi đúng tên các nhân vật người Việt Nam với một, hai, ba, bốn âm tiết như: Nam, Nguyễn Duy, Lê Văn Tám, Lê Bá Khánh Trình...
b) Viết tên các địa danh ở Việt Nam gồm một từ, hai từ, ba từ như: Huế, Hà Nội, Điện Biên Phủ...
Câu 2: (2 điểm)
Tìm đúng các danh từ: Cho (1 điểm): Ong, cửa, tổ, răng, chân, đất, dế, hạt, túm, lá .
Tìm đúng các động từ: Cho (1 điểm): Đảo, thăm dò, xông, dùng, bới, đùn, hất, ngoạm, rứt, lôi, mở.
Câu 3: (2 điểm)
- Xác định các hình ảnh so sánh có trong khổ thơ. Cho (0,5 điểm):
Những vì sao vẫn còn thức ngoài đó
Mẹ như làn gió dịu dàng che chở con suốt đời.
- Nêu các ý chính sau đây: Cho (1,5 điểm)
+) Mẹ rất yêu con, có thể thức suốt đêm để bảo vệ giấc ngủ của con; hơn cả những ngôi sao vẫn thức trong đêm, vì khi trời sáng, sao không còn thức được nữa.
+) Mẹ còn mang đến làn gió mát trong những đêm hè, giúp con có giấc ngủ say sưa. Có thể nói, người mẹ luôn mang đến cho con những điều tốt đẹp suốt cả cuộc đời.
Câu 4: (5 điểm)
1/ Mở bài: (1 điểm)
Giới thiệu tổng quan về quyển sách mà bạn sắp tả: Quyển sách đó nằm ở đâu? Ai đã tặng bạn? Nó trông như thế nào?
2/ Thân bài: (3 điểm)
+) Mô tả tổng thể (1 điểm): Đưa ra một cái nhìn tổng quát về hình dạng, kích thước, màu sắc, và chất liệu của quyển sách.
+) Mô tả chi tiết từng phần nổi bật của quyển sách (2 điểm): Cung cấp thông tin về màu sắc, hình ảnh, cách trình bày của bìa sách; các đặc điểm nổi bật bên trong như hình vẽ, chữ viết, mùi giấy...
3/ Kết luận: (1 điểm)
- Đưa ra cảm nhận hoặc đánh giá cá nhân về quyển sách được tả.
(Trên đây là các gợi ý cơ bản cho đáp án chấm. Trong quá trình chấm điểm, người chấm cần linh hoạt áp dụng các gợi ý để phù hợp với bài làm của học sinh.)
Đề thi môn Tiếng Việt lớp 5 - số 3
ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG
ĐỀ DÀNH CHO HỌC SINH NĂNG KHIẾU (SỐ 3)
Môn Tiếng Việt, Lớp 5
(Thời gian làm bài: 60 phút)
Bài 1: (1 điểm)
Tìm những từ đồng nghĩa với màu đen để điền vào chỗ trống trong các từ sau: Bảng.... ; vải.... ; gạo.... ; đũa..... ; mắt.... ; ngựa.... ; chó.....
Bài 2: (1 điểm)
Chọn từ phù hợp nhất (trong số các từ gợi ý dưới đây) để điền vào từng chỗ trống trong đoạn văn miêu tả sau:
Mùa xuân đã đến rồi, đất trời lại một lần nữa ..., mọi sự sống trên trái đất lại vươn lên ánh sáng mà...., nảy nở với sức mạnh vô biên. Hình như từng kẽ đá khô cũng ... vì một lá cỏ non vừa ..., hình như mỗi giọt khí trời cũng...., không lúc nào yên vì tiếng chim hót, tiếng ong vo ve.
(Theo Nguyễn Đình Thi)
(1): hồi sinh, làm mới, đổi mới, tái sinh, thay da đổi thịt, khởi sắc.
(2): sinh sôi, phát triển, nảy nở, sinh thành, sinh năm đẻ bảy.
(3): xao xuyến, bâng khuâng, bồi hồi, xốn xang, chuyển mình, cựa mình, chuyển động.
(4): vươn lên, nở rộ, bật dậy, xuất hiện, hiển hiện.
(5): rung chuyển, dao động, rung lên, chao đảo.
* Đáp án: Các từ đã được gạch chân (theo văn bản gốc). Theo ý kiến của người soạn, từ 'thay da đổi thịt' cũng có thể được đưa vào đáp án (1).
Bài 3: (1 điểm)
Xác định các từ ghép theo mẫu:
a) Thợ + X
b) X + viên
c) Nhà + X
d) X + sĩ
Bài 4: (2 điểm)
Trong bài thơ 'Tiếng ru', tác giả Tố Hữu đã viết:
Một ngôi sao không đủ sáng để thắp đêm
Một bông lúa chín không tạo mùa vàng
Một người không thể là nhân thế?
Sống chỉ như một đốm lửa tàn lụi mà thôi!
Dựa vào cách diễn đạt hình ảnh trong bài thơ trên, em hiểu nhà thơ muốn truyền tải điều gì tới chúng ta?
Bài 5: (5 điểm)
Có một nhà văn từng viết: 'Mặt trăng đầu tháng như lưỡi liềm vàng mà người thợ gặt đã quên trên cánh đồng đầy sao.'
Hãy viết một đoạn văn miêu tả vẻ đẹp của bầu trời khi có trăng lưỡi liềm.
Đáp án cho đề thi học sinh giỏi môn Tiếng Việt lớp 5 - số 3
Bài 1: (1 điểm)
Đáp án:
Bảng đen, vải đen, gạo lứt, đũa gỗ mun, mắt đen, ngựa đen, chó đen.
Bài 2: (1 điểm)
*Đáp án
(1): làm mới (3): cựa quậy
(2): phát triển (4): nở rộ
(5): dao động
Bài 3: (1 điểm)
a) Thợ điện, thợ mỏ, thợ mộc, thợ xây, thợ cơ khí, ...
b) Giáo viên, giảng viên, sinh viên, ...
c) Nhà văn, nhà báo, nhà sử học, nhà toán học, ...
d) Bác sĩ, y sĩ, nghệ sĩ, dược sĩ, ...
Bài 4: (2 điểm)
*Đáp án tham khảo:
Trong đoạn thơ trên, tác giả dùng hình ảnh tương phản để làm nổi bật ý nghĩa: Một “ngôi sao” so với màn đêm (ngôi sao chỉ là một điểm sáng nhỏ, không thể làm sáng cả đêm); “Một bông lúa chín” so với “mùa vàng” (bông lúa không đủ để tạo thành mùa gặt bội thu); “Một người” so với toàn bộ “nhân gian” (một cá nhân không thể làm nên cả thế giới, chỉ như một đốm lửa nhỏ đang tàn lụi).
Bài 5: (5 điểm)
- Bài viết cần có đủ ba phần, với cấu trúc rõ ràng.
- Cần thể hiện kỹ năng tổ chức đoạn văn, đảm bảo sự logic và liên kết chặt chẽ giữa các câu trong đoạn.
- Diễn đạt phải trong sáng, mạch lạc, sử dụng từ ngữ và hình ảnh sinh động.
- Chữ viết phải đều nét, đúng chính tả và ngữ pháp. Trình bày cần gọn gàng và sạch sẽ.
*Tham khảo:
Có một nhà văn đã từng mô tả: “Mặt trăng đầu tháng như một lưỡi liềm vàng bị bỏ quên trên cánh đồng đầy sao”. Có người lại so sánh trăng như con thuyền, như cánh diều,... Mỗi cách so sánh đều có lý riêng. Trăng non đầu tháng thật sự quyến rũ! Khi vừa chập tối, mặt trăng đã nổi lên lơ lửng phía tây. Bầu trời xanh thẫm, không có chút mây. Khi trời tối hơn, ánh trăng càng trở nên rực rỡ. Những ngôi sao bắt đầu xuất hiện nhiều hơn. Khoảng bảy tám giờ tối, khi mặt trăng treo lơ lửng trên đỉnh ngọn tre, nổi bật trên nền trời đầy sao, ánh trăng nghiêng chiếu xuống hiên nhà, trải một chiếc chiếu ra sân để hóng mát, vừa trò chuyện bên xoong ngô nóng, vừa lắng nghe âm thanh của côn trùng râm ran trong vườn và thưởng thức vẻ đẹp của ánh trăng. Cuộc sống thật tuyệt diệu!...
(Đây là một số gợi ý cơ bản để chấm điểm. Trong quá trình chấm bài, người chấm cần linh hoạt sử dụng các gợi ý để phản ánh đúng chất lượng bài làm của học sinh.)