1. Đề thi Tiếng Việt lớp 6 (Đề 1)
Phần 1. Trắc nghiệm (2 điểm)
Ngày xuân
Nhàn nhã dân gian ngơi nghỉ
Lúa chín, con gái mềm mại như nhung
Vườn đầy hoa bưởi, hoa cam rụng
Ngát hương bay, bướm vẽ vòng tròn.
Trên con đường cát mịn, đôi cô gái
Yếm đỏ, khăn đen đi lễ chùa
Gậy trúc dắt bà lão tóc bạc
Tay lần tràng hạt, miệng niệm nam mô.
(theo Nguyễn Bính)
1. (0,25 điểm) Bài thơ trên thuộc thể thơ gì?
A. Thơ bảy chữ
B. Thơ tám chữ
C. Thơ lục bát
D. Thơ năm chữ
2. (0,25 điểm) Bài thơ mô tả cảnh vật vào thời điểm nào trong năm?
A. Vào mùa đông
B. Mùa xuân đã đến
C. Mùa hè đã đến
D. Mùa thu đã đến
3. (0,25 điểm) Trong khu vườn, các loại hoa nào đã rụng?
A. Hoa bưởi, hoa mai
B. Hoa mai và hoa đào
C. Hoa đào và hoa cam
D. Hoa cam và hoa bưởi
4. (0,25 điểm) Bài thơ có bao nhiêu từ láy được sử dụng?
A. Một từ
B. Hai từ
C. Ba từ
D. Bốn từ
5. (0,25 điểm) Câu thơ “Gậy trúc dắt bà già tóc bạc” áp dụng biện pháp tu từ nào?
A. So sánh
B. Ẩn dụ
C. Nhân hóa
D. Hoán dụ
6. (0,25 điểm) Cụm từ “việc đồng” có nghĩa là gì?
A. Công việc làm ngoài cánh đồng
B. Công việc trong nhà bếp
C. Công việc trên sông và hồ
D. Công việc trong khu vườn
7. (0,25 điểm) Từ nào có ý nghĩa giống với từ in đậm trong câu thơ “Ngào ngạt hương bay, bướm vẽ vòng”?
A. Thoang thoảng
B. Mờ nhạt
C. Nồng nàn
D. Nhạt nhòa
8. (0,25 điểm) Cụm từ “lúa thì con gái” có nghĩa là gì?
A. Tên giống lúa là “con gái”
B. Lúa có hình dáng giống như người con gái
C. Lúa đang ở giai đoạn xanh tươi, tràn đầy sức sống
D. Lúa đã chín vàng rực, đẹp như mái tóc của người con gái
Phần 2. Tự luận (8 điểm)
Câu 1. (2 điểm)
Đọc đoạn văn sau:
(1) Vào thời điểm này, trời đã hết mưa nồm, mưa xuân bắt đầu thay thế, không còn làm cho bầu trời mờ ảo như pha lê. (2) Sáng thức dậy, nhìn ra cửa sổ thấy bầu trời xanh tươi, mình cảm thấy một niềm vui trong sáng. (3) Trên giàn hoa lí, vài chú ong chăm chỉ đã bay đi tìm nhụy hoa. (4) Chỉ khoảng tám chín giờ sáng, trên bầu trời trong xanh có những tia sáng hồng nhấp nhô như cánh ve mới lột.
(theo Vũ Bằng)
a. Phân tích cấu trúc của các câu (1), (3) và xác định kiểu câu của chúng?
b. Xác định các hình ảnh so sánh trong đoạn văn và nêu tác dụng của biện pháp tu từ so sánh.
Câu 2. (1 điểm)
a. Hãy liệt kê 3 tính từ mô tả phẩm chất của học sinh.
b. Chọn một trong các tính từ đã liệt kê và tạo thành một câu ghép.
Câu 3. (1 điểm)
Viết tiếp để hoàn thành các câu ghép dưới đây:
a. …………………………. nhưng con mèo vẫn ngủ ngon lành bên đống tro bếp.
b. Trời mưa ngày càng nặng hạt hơn ………………………….
Câu 4. (4 điểm)
Hãy viết một bài văn mô tả loại quả mà bạn yêu thích nhất vào mùa hè.
2. Đáp án Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt (Đề 1)
Phần 1. Trắc nghiệm
1. A
2. B
3. D
4. B
5. C
6. A
7. C
8. C
Chương 2. Bài tập tự luận
Câu hỏi 1.
a.
(1) Thông thường, vào thời điểm này,// trời/ đã hết hiện tượng nồm//, mưa xuân/ bắt đầu thay thế cho mưa phùn, không còn làm cho bầu trời mờ đục như màu pha lê.
- TN: thông thường, vào thời điểm này
- CN1: trời - VN1: đã hết hiện tượng nồm
- CN2: mưa xuân - VN2: bắt đầu thay thế cho mưa phùn, không còn làm cho bầu trời mờ đục như màu pha lê.
→ Câu ghép
(3) Trên giàn hoa lí/, một số con ong/ chăm chỉ đã bay đi tìm nhụy hoa.
- TN: trên giàn hoa lí
- CN: một số con ong
- VN: chăm chỉ đã bay đi tìm nhụy hoa
→ Câu đơn
b.
- Hình ảnh so sánh trong văn bản: bầu trời mờ đục như pha lê, ánh sáng hồng nhẹ như cánh ve mới lột.
- Tác dụng của biện pháp so sánh: làm cho câu văn và hình ảnh trở nên sống động, chân thực hơn, giúp người đọc dễ hình dung và tưởng tượng về màu sắc của bầu trời và ánh sáng buổi sáng.
Câu hỏi 2.
Gợi ý:
a. Các tính từ miêu tả phẩm chất của học sinh: chăm chỉ, cần cù, siêng năng, ngoan ngoãn, hiền lành, trung thực, tự tin, sáng tạo, kiên trì, lười biếng, lười nhác…
b. Học sinh có thể tham khảo các câu ví dụ sau:
- Linh là học sinh xuất sắc vì cậu vừa siêng năng vừa thông minh.
- Trong suốt một tháng qua, Hùng luôn kiên trì dậy sớm để tập thể dục, nhờ vậy cậu ấy đã trở nên khỏe mạnh hơn rất nhiều.
Câu hỏi 3.
Gợi ý:
a. Mặt trời đã lên cao trên bầu trời, nhưng chú mèo vẫn nằm ngủ say sưa bên đống tro bếp.
b. Trời mưa ngày càng nặng hạt, khiến các bác thợ xây phải tạm trú dưới mái hiên nhà em.
Câu hỏi 4.
Bài viết:
Trước cửa nhà em, một cây ổi già cỗi đứng sừng sững, mang theo dấu ấn của thời gian qua năm tháng. Mỗi mùa trôi qua, cây ổi vẫn đều đặn mang đến những quả ổi ngọt ngào. Dù nhiều năm trôi qua, hương vị của những quả ổi vẫn luôn tươi mới, khiến em luôn háo hức khi thưởng thức.
Khi bắt đầu giai đoạn trưởng thành, quả ổi nhỏ bé chuyển mình thành những quả xanh mướt, ẩn mình dưới tán lá. Khi hoa rụng, những quả ổi đầy hứa hẹn lộ diện, thu hút mọi ánh nhìn. Những quả ổi dần lớn lên từ kích thước nhỏ bé như hạt gà đến lớn bằng lòng bàn tay, thậm chí có quả đủ lớn để làm bữa ăn. Hình dạng của chúng đa dạng, từ tròn trịa như bóng chày, hình hồ lô thanh thoát đến dài như mướp mini. Đặc biệt, bề mặt quả thường có những đốm nâu đen, tạo nên một bức tranh thiên nhiên tươi đẹp và đầy màu sắc.
Vỏ quả ổi mỏng manh ôm sát thịt quả như một lớp bảo vệ bí mật ngọt ngào bên trong. Khi quả chín, vỏ chuyển từ xanh đậm sang xanh nhạt rồi vàng nhạt. Dù có thể xác định độ chín của quả bằng cách truyền thống là cảm nhận độ mềm của vỏ, việc thưởng thức một quả ổi chín đúng thời điểm mang lại niềm vui đặc biệt. Khác với chuối hay na, quả ổi không chín thêm sau khi đã rời cây, vì vậy việc thu hoạch phải cẩn thận hơn.
Khi quả ổi chín, nó bộc lộ vẻ đẹp nội ngoại khác biệt. Phần vỏ bên ngoài thường giòn và ngọt, góp phần quan trọng trong trải nghiệm ẩm thực. Phần thịt bên trong mềm mịn, ngọt ngào với những hạt vàng cam nhỏ xinh, tạo nên sự hấp dẫn. Quả ổi không chỉ là thực phẩm, mà còn là nguyên liệu cho nhiều món như mứt, hoặc ngâm trong nước đường để tạo ra những hương vị đặc sắc.
Em luôn tràn đầy niềm vui và đam mê với quả ổi. Mỗi chiều, em không quên ra vườn tưới nước cho cây ổi yêu quý, với mong muốn rằng sự chăm sóc và tình cảm của em sẽ giúp cây phát triển khỏe mạnh và cho nhiều quả ngọt mỗi năm.
3. Đề thi lớp 6 môn Tiếng Việt (Đề 2)
PHẦN I. TRẮC NGHIỆM
Đọc đoạn trích trong bài “Mùa thảo quả” của Ma Văn Kháng rồi trả lời câu hỏi và thực hiện yêu cầu bên dưới:
“(1) Gió tây nhẹ nhàng lướt qua rừng, mang theo hương thảo quả, lan tỏa khắp các triền núi, đưa hương thơm ngọt ngào của thảo quả đến những làng xóm Chin San. (2) Gió ngát hương. (3) Cây cỏ thơm ngát. (4) Đất trời tràn ngập hương thơm. (5) Người từ rừng thảo quả trở về, hương thơm đậm đà quyện trong từng lớp áo, lớp khăn.”
Lưu ý: Học sinh hãy chọn đáp án đúng cho từng câu hỏi.
Câu 1. Từ nào dưới đây không phải là từ tổng hợp?
A. Ngọt lựng.
B. Thôn xóm.
C. Cây cỏ.
D. Đất trời.
Câu 2. Từ nào dưới đây là từ láy?
A. Ủ ấp.
B. Lướt thướt.
C. Cây cỏ.
Câu 3. Các động từ xuất hiện trong câu (1) của đoạn trích: “Gió tây lướt thướt bay qua rừng, quyến hương thảo quả đi, rải theo triền núi, đưa hương thảo quả ngọt lựng, thơm nồng vào những thôn xóm Chin San” là:
A. Bay, quyến, đi, rải.
B. Bay, quyến, rải, vào.
C. Bay, đi, rải, đưa.
D. Bay, quyến, rải, đưa.
Câu 4. Trong câu văn số (1): “Gió tây lướt thướt bay qua rừng, quyến hương thảo quả đi, rải theo triền núi, đưa hương thảo quả ngọt lựng, thơm nồng vào những thôn xóm Chin San” có bao nhiêu tính từ?
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
Câu 5. Từ “lướt thướt” trong câu “Gió tây lướt thướt bay qua rừng…” gợi cho em cảm nhận gì về ngọn gió tây?
A. Ngọn gió tây thổi rất mạnh mẽ
B. Ngọn gió tây mang theo nhiều độ ẩm.
C. Ngọn gió tây nhẹ nhàng và kéo dài.
D. Ngọn gió tây khô và nóng bức.
Câu 6. Trong câu văn sau đây: “Gió tây lướt thướt bay qua rừng, quyến hương thảo quả đi, rải theo triền núi, đưa hương thảo quả ngọt lựng, thơm nồng vào những thôn xóm Chin San”, từ nào không thể thay thế cho từ “quyến”?
A. Mang.
B. Đem.
C. Rủ.
D. Đuổi.
Câu 7. Trong câu văn: “Gió tây lướt thướt bay qua rừng, quyến hương thảo quả đi, rải theo triền núi, đưa hương thảo quả ngọt lựng, thơm nồng vào những thôn xóm Chin San”, có bao nhiêu vị ngữ?
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
Câu 8. Trong câu “Hương thơm đậm ủ ấp trong từng nếp áo, nếp khăn”, chủ ngữ là gì?
A. “Hương thơm”.
B. “Hương thơm đậm”.
C. “Nếp áo”.
D. “Nếp khăn”.
Câu 9. Theo mục đích nói, câu văn “Cây cỏ thơm.” trong đoạn trích thuộc loại câu nào?
A. Câu trần thuật.
B. Câu nghi vấn.
C. Câu cầu khiến.
D. Câu cảm thán.
Câu 10. Dưới đây, ý nào không phản ánh tác dụng của việc lặp lại từ “thơm” trong các câu: “(2) Gió thơm. (3) Cây cỏ thơm. (4) Đất trời thơm”?
A. Kết nối câu (3) và (4) với câu (2).
B. Nhấn mạnh sự lan tỏa của hương thơm từ thảo quả.
C. Làm cho câu văn ngắn gọn hơn.
PHẦN II. TỰ LUẬN
Viết một đoạn văn dài khoảng 10 đến 12 câu chia sẻ cảm nhận của em về hình ảnh ngôi nhà trong đoạn thơ dưới đây:
Ngôi nhà dựa vào nền trời xanh thẫm.
Phát ra mùi vôi vữa đặc trưng.
Ngôi nhà như một bài thơ sắp hoàn thành.
Là bức tranh chưa khô màu vôi gạch.
(Trích Về ngôi nhà đang xây, Đồng Xuân Lan)
4. Đáp án Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt (Đề 2)
PHẦN I. TRẮC NGHIỆM
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 |
A | B | D | C | C | D | D | B | A | C |
PHẦN II. TỰ LUẬN
1. Yêu cầu về hình thức:
- Học sinh cần tuân thủ đúng yêu cầu về hình thức đoạn văn (không xuống dòng), lùi đầu đoạn văn khoảng 1-2 cm.
- Đoạn văn phải đảm bảo độ dài theo yêu cầu đề bài (10-12 câu).
- Không mắc lỗi chính tả hay sai sót trong diễn đạt.
2. Về nội dung: Đoạn văn cần thể hiện rõ nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ.
- Sử dụng biện pháp nhân hoá:
+ Hình ảnh ngôi nhà được nhân hoá: “tựa vào nền trời” cho thấy ngôi nhà như một người khổng lồ dựa vào nền trời xanh thẫm. Điều này làm cảnh vật trở nên gần gũi và hòa quyện.
+ Ngôi nhà như đang nghỉ ngơi sau một ngày dài, “thở” ra mùi vôi vữa đặc trưng.
Ngôi nhà được nhân hoá như một con người với hành động và trạng thái (mệt mỏi).
- Biện pháp so sánh nghệ thuật: “Ngôi nhà giống bài thơ sắp hoàn thành”, “Là bức tranh còn nguyên màu vôi gạch”: ngôi nhà hiện lên với vần điệu, màu sắc và đường nét, như một tác phẩm nghệ thuật.
Đoạn thơ thể hiện sự đặc sắc và độc đáo qua việc ví von, liên tưởng và so sánh của tác giả về hình ảnh ngôi nhà đang được xây dựng.