Bộ Dơi | |
---|---|
Thời điểm hóa thạch: 52–0 triệu năm trước đây TiềnЄ
Є
O
S
D
C
P
T
J
K
Pg
N
| |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Mammalia |
Phân thứ lớp (infraclass) | Eutheria |
Liên bộ (superordo) | Laurasiatheria |
Bộ (ordo) | Chiroptera Blumenbach, 1779 |
Phân bộ | |
Xem bài viết |
Bộ Dơi (danh pháp khoa học: Chiroptera) là bộ có số lượng loài nhiều thứ hai trong lớp Thú với khoảng 1.100 loài, chiếm 20% động vật có vú (đứng đầu là bộ Gặm nhấm chiếm 40% số loài). Từ Chiroptera trong tiếng Hy Lạp là ghép bởi 2 từ: cheir (χειρ) 'bàn tay' và pteron (πτερον) 'cánh'. Như tên gọi, cấu tạo hai chi trước của chúng giống như bàn tay con người với các ngón tay được nối liền bởi màng da và tạo thành đôi cánh. (chính xác thì ở dơi cánh được tạo bởi màng da nối liền xương cánh tay và các ngón tay)
Dơi là động vật có vú duy nhất có thể bay được. Một số loài thú khác như chồn bay, sóc bay... trông có vẻ như có thể bay nhưng thực ra chúng chỉ có thể lượn - trong một khoảng cách có giới hạn. Khoảng 70% số loài dơi ăn sâu bọ, số còn lại chủ yếu ăn hoa quả và chỉ có vài loài ăn thịt. Dơi cần thiết cho sinh thái bởi chúng đóng vai trò thụ phấn hoa hay phát tán hạt cây, sự phân tán của nhiều loài cây lệ thuộc hoàn toàn vào dơi. Loài dơi nhỏ nhất là dơi mũi lợn Kitti chỉ dài 29–33 mm, nặng khoảng 2 gam. Loài lớn nhất là dơi quả đầu vàng lớn với sải cánh dài 1,5 m và cân nặng khoảng 1,2 kg.
Hóa thạch dơi
Hóa thạch loài Onychonycteris finneyi vào khoảng 52 triệu năm tuổi, thuộc thế Eocen của kỷ Paleogen trong đại Tân Sinh, được tìm thấy ở Wyoming (Mỹ) năm 2003.
Loài dơi Onychonycteris này có phong cách bay và hình dạng khác biệt so với các loài dơi ngày nay. Onychonycteris có móng trên cả năm ngón tay mỗi chi trước, trong khi các loài dơi hiện đại chỉ có tối đa hai móng. Chúng cũng có chi sau dài hơn và cẳng tay ngắn hơn so với dơi ngày nay, thuận tiện cho việc leo lên cành cây. Đôi cánh ngắn và rộng không cho phép chúng bay nhanh và xa như các dơi hiện đại. Mặc dù có thể đập cánh, Onychonycteris thường chỉ lượn qua các cây gần nhau, phần lớn thời gian chúng chỉ leo và bám vào cây.
Đặc điểm
Các loài trong bộ này có nhiều đặc điểm chung với các loài thú ăn sâu bọ và có thể xem như một nhánh của loài thú ăn sâu bọ đã thích nghi với chế độ bay. Chi trước đã biến thành cánh da. Ngón tay, trừ ngón một, rất dài và được bao phủ bởi màng da mỏng không lông. Màng da liên kết không chỉ giữa các ngón của chi trước mà còn giữa chi trước và chi sau, và giữa chi sau và đuôi. Cơ ngực lớn. Dơi cũng đặc trưng với tư thế treo thân độc đáo (đu mình treo ngược).
Dơi phát âm thanh siêu âm với tần số từ 50.000 đến 70.000 Hz. Nhờ sử dụng âm thanh siêu âm này, dơi có thể ước tính khoảng cách đến các vật cản. Tuy nhiên, không có con dơi nào chỉ sử dụng duy nhất khả năng này mà còn kết hợp với sự quan sát từ đôi mắt khi đang bay. Đối với các loài dơi thường ăn hoa quả, hệ thống thị giác của chúng rất phát triển, với mắt được đặt ở vị trí trên đầu. Riêng đối với các loài ăn côn trùng, mắt của chúng nhỏ hơn, thường được sử dụng để xác định độ cao so với mặt đất, nhận biết ánh sáng ban ngày và đêm, xác định kích thước của con mồi hoặc vật cản, cũng như hướng đi khi đang bay để tìm kiếm mồi.
Phân loại
Theo phân loại truyền thống, có 2 phân bộ dơi là:
- Phân bộ Megachiroptera - dơi lớn
- Phân bộ Microchiroptera - dơi nhỏ.
Mặc dù được phân thành hai nhóm như vậy, không phải tất cả các loài dơi lớn đều có kích thước lớn hơn các loài dơi nhỏ. Một số khác biệt chính giữa hai phân bộ là:
- Những loài dơi nhỏ sử dụng sóng âm để định vị, trong khi những loài dơi lớn không có thói quen này.
- Loài dơi nhỏ thiếu móng ở ngón thứ hai của chi trước (cánh).
- Tai của dơi nhỏ không có cấu trúc vòng khép kín.
- Dơi nhỏ không có lông ở phần dưới bụng.
- Bộ Chiroptera (Bộ Dơi)
- Phân bộ Megachiroptera (dơi lớn)
- Pteropodidae (dơi quạ)
- Phân bộ Microchiroptera (dơi nhỏ)
- Siêu họ Emballonuroidea
- Emballonuridae (dơi bao)
- Siêu họ Molossoidea
- Antrozoidae
- Molossidae (dơi thò đuôi)
- Siêu họ Nataloidea
- Furipteridae
- Myzopodidae
- Natalidae
- Thyropteridae
- Siêu họ Noctilionoidea
- Mormoopidae
- Mystacinidae
- Noctilionidae
- Phyllostomidae (dơi mũi lá)
- Siêu họ Rhinolophoidea
- Megadermatidae (dơi ma)
- Nycteridae
- Rhinolophidae (dơi lá mũi)
- Siêu họ Rhinopomatoidea
- Craseonycteridae
- Rhinopomatidae
- Siêu họ Vespertilionoidea
- Vespertilionidae (dơi muỗi)
- Siêu họ Emballonuroidea
- Phân bộ Megachiroptera (dơi lớn)
Sinh sản
Dơi con thường rơi xuống đất khi chưa được chăm sóc, nhưng chúng có thể bám vào mẹ và di chuyển cùng với mẹ. Dơi con phát triển nhanh, nhưng việc chăm sóc nhiều con cùng một lúc sẽ gây khó khăn cho dơi mẹ. Đây là lý do tại sao dơi mẹ chỉ sinh 1 lần trong năm. Khả năng bay là bẩm sinh, nhưng dơi con nhỏ (thuộc phân bộ Microchiroptera) có thể bay được khi chúng từ 6 đến 8 tuần tuổi, trong khi dơi lớn (thuộc phân bộ Megachiroptera) phải mất 4 tháng để biết cách bay. Dơi trưởng thành khi khoảng 2 năm tuổi. Tuổi thọ trung bình của dơi là khoảng 20 năm, tuy nhiên số lượng dơi không nhiều do tỉ lệ sinh sản thấp.
Dơi trong văn hóa
Trong văn hóa, dơi thường xuất hiện trong nhiều tác phẩm như phim ảnh, tiểu thuyết, truyện tranh... Dơi thường được miêu tả là một loài sinh vật hút máu có răng nanh sắc nhọn, gây hại cho con người và các loài vật khác, thường được liên tưởng đến với hình ảnh ma cà rồng. Có nhiều nhân vật hư cấu liên quan đến dơi như Người Dơi (Batman) ở Mỹ, là một anh hùng; Phi Thiên Biển bức Kha Trấn Ác, sư phụ của Quách Tĩnh; Thanh Dực Bức vương Vi Nhất Tiếu trong tiểu thuyết của Kim Dung; Biên bức công tử trong tiểu thuyết của Cổ Long; Phan Văn Đỉnh trong Đặc vụ dơi...
Trong văn hóa đại chúng của người Á Đông, dơi thường được sử dụng để trang trí trong các họa tiết, biểu tượng cho sự may mắn vì từ 'dơi' trong tiếng Hán cũng âm giống với từ 'phúc', mang ý nghĩa may mắn. Thuật ngữ 'mặt dơi tai chuột' chỉ hình ảnh một dạng hình tượng kỳ dị, quái đản, bất thường.
Hình ảnh
Ghi chú
Liên kết bên ngoài
- Bộ Dơi tại Từ điển bách khoa Việt Nam
- Bat (loài động vật) tại Encyclopædia Britannica (bằng tiếng Anh)
- BBC Wales Nature: Bài viết về dơi Lưu trữ 2011-02-08 tại Wayback Machine
- UK Bat Conservation Trust
- Viện Bảo tàng Động vật học Đại học Michigan Lưu trữ 2003-12-12 tại Wayback Machine
- Dơi và Tarsier Lưu trữ 2012-04-15 tại Wayback Machine
- Cây phát triển của cuộc sống
- Thị lực của Microbat Lưu trữ 2020-01-29 tại Wayback Machine
- Dơi của Australia
- Tổ chức Bảo tồn Dơi Quốc tế (US) Lưu trữ 2014-08-11 tại Wayback Machine
- Tổ chức Bảo tồn Dơi (US) Lưu trữ 2012-03-14 tại Wayback Machine
- Sự tiến hóa hình dạng hộp sọ của dơi liên quan đến chế độ ăn (bởi Divulgare)
Các họ bộ Dơi | |
---|---|
| |
Yinpterochiroptera (Pteropodiformes) |
|
Yangochiroptera (Vespertilioniformes) |
|
Các danh sách động vật có vú | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Theo lớp |
| ||||||||||||
Theo phân lớp, phân thứ lớp |
| ||||||||||||
Theo bộ |
| ||||||||||||
Theo phân bộ hoặc họ |
| ||||||||||||
Theo loài |
| ||||||||||||
Theo số lượng |
|
Tiêu đề chuẩn |
|
---|