Bọ hà hại khoai lang | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Vực: | Eukaryota |
Giới: | Animalia |
Ngành: | Arthropoda |
Lớp: | Insecta |
Bộ: | Coleoptera |
Họ: | Brentidae |
Chi: | Cylas |
Loài: | C. formicarius
|
Danh pháp hai phần | |
Cylas formicarius (Fabricius, 1798) | |
Các đồng nghĩa | |
|
Bọ hà gây hại cho khoai lang (Tên khoa học: Cylas formicarius), còn được gọi là sâu hà khoai lang hoặc sùng khoai lang, là một loài bọ thuộc Họ vòi voi Curculionidae trong Bộ cánh cứng. Chúng chuyên ký sinh trên khoai lang và khoai tây, gây thiệt hại nặng nề cho vụ mùa, đặc biệt là ở các khu vực khô hạn hoặc tại thời điểm chuyển mùa từ mưa sang khô. Nhiều nông dân gọi chúng là sùng đinh vì sự hư hại của củ khoai lang giống như khi họ té vào thùng đinh.
Đặc điểm
Sâu gây hại nghiêm trọng nhất ở những khu vực trồng khoai lang khô hạn như các tỉnh trung du miền núi phía Bắc, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ. Vụ Xuân thường bị nhiễm nặng hơn vụ Đông do nhiệt độ cao. Đất thịt và đất nhẹ dễ bị nhiễm hơn đất cát. Chúng có phần bụng màu xanh đen và ngực màu nâu đỏ. Bọ đẻ trứng vào các lỗ trên củ hoặc dây khoai, trứng được bọc kín bằng phân của con cái nên khó phát hiện. Thông thường, trứng nằm gần chỗ tiếp giáp giữa dây và củ, đôi khi con cái bò xuống đất qua các khe nứt để đẻ trứng trên củ.
Ấu trùng, còn gọi là sùng, sau khi nở sẽ chui vào dây hoặc củ khoai. Những con nở trên dây thường di chuyển xuống đất để tìm củ và đục vào. Sùng không chân và có ba giai đoạn tuổi. Trong củ, sùng đục các đường hầm ngoằn ngoèo và thải phân. Ấu trùng hóa nhộng trong củ hoặc thân, nhộng sau đó biến thành thành trùng. Thành trùng có hình dạng giống như kiến lửa, đầu đen, râu, ngực và chân màu cam hoặc đỏ nâu, phần bụng ánh xanh kim. Thành trùng thường ăn mặt dưới lá, giả chết khi bị quấy rầy, bay thấp và ngắn, hoạt động chủ yếu vào ban đêm. Thiên địch của chúng bao gồm ong ký sinh như Bracon mellitor, Bracon punctatus, kiến lửa, nấm ký sinh Beauveria bassiana, và vi khuẩn Bacillus thuringiensis.
Bọ hà là một trong những dịch hại nghiêm trọng nhất đối với cây khoai lang. Cả thành trùng và ấu trùng đều gây hại trên dây và củ khoai, nhưng ấu trùng gây hại nhiều hơn. Dây khoai bị tấn công có màu đen, dị dạng, phình to hoặc nứt, thậm chí có thể chết. Trên củ, ấu trùng đục các đường hầm khiến củ bị lỗ chỗ, màu đen, và vết thương do ấu trùng tạo điều kiện cho nấm ký sinh gây hại. Củ bị nhiễm thường tiết ra hóa chất (Terpenes) làm củ có vị đắng và thối.
Chú thích
- “Cylas formicarius Report”. Integrated Taxonomic Information System. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2019.
- “Cylas formicarius”. GBIF. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2019.
- “Cylas formicarius species Information”. BugGuide.net. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2019.
- Sforzi, Alessandra; Bartolozzi, Luca (2004). Sforzi, Alessandra; Bartolozzi, Luca (biên tập). Brentidae of the world (Coleoptera, Curculionoidea). Monographie del Museo Regionale di Scienze Naturali, Torino. 39. Museo Regionale di Scienze Naturali. ISBN 978-88-86041-35-5. ISSN 1121-7545.
- Lobl, I.; Smetana, A. biên tập (2013). Catalogue of Palaearctic Coleoptera, Volume 7: Curculionoidea I. Apollo Books. ISBN 978-90-04-26093-1.
- Lobl, I.; Smetana, A. biên tập (2013). Catalogue of Palaearctic Coleoptera, Volume 8: Curculionoidea II. Apollo Books. ISBN 978-90-04-25916-4.
Thẻ nhận dạng đơn vị phân loại | |
---|---|
Cylas formicarius | |
Brentus formicarius |