1. Thấu kính là gì?
1.1. Định nghĩa
Thấu kính là một khối chất trong suốt (như thủy tinh, nhựa...) có hai mặt cong, hoặc một mặt cong và một mặt phẳng.
1.2. Các loại thấu kính
- Thấu kính hội tụ (thấu kính rìa mỏng): Được cấu tạo từ hai mặt cong hoặc một mặt cong và một mặt phẳng, với phần rìa ngoài mỏng.
Chùm sáng song song khi đi qua thấu kính rìa mỏng sẽ hội tụ tại một điểm, vì thế thấu kính này gọi là thấu kính hội tụ.
- Thấu kính phân kỳ (thấu kính rìa dày): Là loại thấu kính có cấu trúc với hai mặt cong hoặc một mặt phẳng và một mặt cong, phần rìa ngoài dày.
Chùm sáng song song khi đi qua thấu kính rìa dày sẽ bị phân tán theo nhiều hướng khác nhau, vì vậy thấu kính này được gọi là thấu kính phân kỳ.
1.3. Chức năng của thấu kính
Thấu kính hội tụ | Thấu kính phân kỳ |
Dùng làm vật kính ở máy ảnh Dùng làm kính lúp Dùng làm kính chữa tật viễn thị, lão thị | Thay đổi chùm tia song song chùm phân kì Dùng làm kính chữa tật viễn thị Sử dụng ở lỗ nhìn trên cánh cửa ra vào nha |
2. Cấu tạo của mắt
2.1. Cấu tạo bên ngoài của mắt
- Lông mi và mi mắt: Sự nhắm và mở mắt được điều khiển bởi cơ chế hoạt động của hai mi mắt, giúp mắt điều chỉnh để tránh khô và nhiễm khuẩn do tiếp xúc với khói, bụi và nước hàng ngày. Mi mắt có lông mi bảo vệ mắt khỏi các dị vật: lông mi trên dài và cong, trong khi lông mi dưới ngắn và ít hơn.
- Củng mạc: Là lớp màng dày, chắc chắn bao bọc quanh nhãn cầu, giữ cho hình dạng của mắt (hình cầu) ổn định.
- Giá mạc: Nằm phía trước củng mạc, với hình dạng nhô ra một phần ra khỏi ổ mắt, đóng vai trò như một thấu kính để hội tụ hình ảnh lên võng mạc, giúp chúng ta nhìn thấy vật thể.
- Kết mạc: Là lớp niêm mạc bao phủ phần củng mạc (lòng trắng) của nhãn cầu, giúp duy trì độ ẩm của mắt và tiết ra các chất trong nước mắt để bảo vệ giác mạc khỏi sự xâm nhập.
- Mống mắt: Nằm ngay sau giác mạc, mống mắt là lớp màng sắc tố bao quanh đồng tử, xác định màu mắt của mỗi người (nâu, xanh, đen, v.v.).
- Đồng tử: Là lỗ tròn màu đen ở trung tâm mống mắt, có khả năng co lại hoặc giãn ra nhờ các cơ trong mống mắt, điều chỉnh lượng ánh sáng vào mắt.
2.2. Cấu tạo bên trong của mắt
- Thủy dịch: Là chất lỏng do mi tiết ra, tồn tại ở hai khoang: tiền phòng (giữa giác mạc và thể thủy tinh) và hậu phòng (sau mống mắt), tạo áp lực nội nhãn để duy trì hình dạng cầu của mắt và cung cấp dưỡng chất cho giác mạc và thể thủy tinh.
- Thủy tinh thể: Là thành phần quang học chính của mắt, nằm phía sau đồng tử, hoạt động như một thấu kính hội tụ giúp ánh sáng hội tụ lên võng mạc để tạo hình ảnh rõ nét.
- Võng mạc: Là lớp màng mỏng nhất trong nhãn cầu, tiếp nhận ánh sáng từ thủy tinh thể, cảm nhận và truyền tín hiệu đến não qua hệ thống dây thần kinh thị giác, giúp nhận thức hình ảnh chúng ta nhìn thấy.
- Dịch kính: Là một chất giống như thạch, trong suốt, nằm giữa thể thủy tinh và võng mạc, giúp ổn định hình dạng của nhãn cầu. Để có thể nhìn rõ, giác mạc, thể thủy tinh và dịch kính phải trong suốt để ánh sáng có thể truyền đến võng mạc.
- Hắc mạc: Là lớp màng mỏng nằm giữa củng mạc và võng mạc, nối tiếp với mống mắt phía trước và chứa nhiều mạch máu, có nhiệm vụ nuôi dưỡng mắt.
* Mắt hoạt động giống như một máy ảnh phim:
- Thấu kính của mắt hoạt động như ống kính của máy ảnh
- Võng mạc đóng vai trò tương tự như phim trong máy ảnh
3. Phần của mắt tương tự như thấu kính là gì?
Phần của mắt giống như thấu kính là thủy tinh thể. Đây là thành phần quang học chính của mắt, có cấu trúc trong suốt và nằm sau đồng tử, có chức năng tập trung các tia sáng lên võng mạc để tạo ra hình ảnh rõ nét.
4. Phần của mắt tương tự như màn hình là gì?
Phần của mắt giống như màn hình là võng mạc. Võng mạc là lớp màng mỏng chứa các đầu sợi thần kinh thị giác.
- Màng võng mạc có một điểm nhỏ màu vàng gọi là điểm vàng V (nơi nhạy cảm nhất với ánh sáng) và một điểm mù (nơi các sợi thần kinh đi vào nhãn cầu và không nhạy cảm với ánh sáng).
- Khi mắt quan sát một vật, hình ảnh thực của vật được hình thành trên võng mạc. Năng lượng ánh sáng tại đây được chuyển đổi thành tín hiệu thần kinh và gửi đến não, tạo ra cảm nhận về hình ảnh. Đây là cách mắt ta nhìn thấy vật thể.
5. Các câu hỏi liên quan
Câu 1. Phần nào của mắt hoạt động như một màn hình?
A. Giác mạc
B. Thủy dịch
C. Thủy tinh thể
D. Võng mạc
Đáp án chính xác là D
Câu 2. Phần nào của mắt có chức năng giống như thấu kính?
A. Dịch thủy tinh
B. Dịch thủy tinh
C. Giác mạc
D. Thủy tinh thể
Đáp án chính xác là D
Câu 3. Phát biểu nào sau đây đúng về sự điều tiết của mắt?
A. Nhờ sự điều tiết, mắt có khả năng nhìn rõ tất cả các vật ở phía trước
B. Khi nhìn các vật xa hơn, thủy tinh thể của mắt dần trở nên cong hơn
C. Khi quan sát các vật xa, thủy tinh thể của mắt dần trở nên phẳng hơn
D. Khi nhìn các vật đến gần, thủy tinh thể của mắt trở nên phẳng hơn
Đáp án chính xác là C
Câu 4. Xét về khả năng quang học, mắt tương tự với hệ quang học nào dưới đây?
A. Hệ lăng kính
B. Hệ thấu kính hội tụ
C. Thấu kính phân kỳ
D. Hệ gương cầu
Đáp án chính xác là B
Câu 5. Khi nói về phương pháp điều chỉnh tật khúc xạ của mắt, phát biểu nào dưới đây là không chính xác?
A. Để điều chỉnh tật cận thị, cần sử dụng thấu kính phân kỳ với độ tụ phù hợp
B. Để điều chỉnh tật viễn thị, cần sử dụng thấu kính hội tụ với độ tụ phù hợp
C. Để điều chỉnh tật lão thị, cần sử dụng thấu kính hai tròng với phần trên là thấu kính hội tụ và phần dưới là thấu kính phân kỳ
D. Để điều chỉnh tật lão thị, cần sử dụng thấu kính hai tròng với phần trên là thấu kính phân kỳ và phần dưới là thấu kính hội tụ
Đáp án chính xác là C
Câu 6. Để điều chỉnh tật cận thị khi nhìn các vật ở vô cực mà không có sự điều tiết, cần phải gắn vào mắt một thấu kính?
A. Phân kỳ với độ tụ thấp
B. Phân kỳ với độ tụ phù hợp
C. Hội tụ với độ tụ thấp
D. Hội tụ với độ tụ phù hợp
Đáp án chính xác là B
Câu 7. Để điều chỉnh tật viễn thị khi nhìn các vật ở vô cực mà không cần điều tiết, cần phải gắn vào mắt một thấu kính nào?
A. Phân kỳ với độ tụ thấp
B. Phân kỳ với độ tụ phù hợp
C. Hội tụ với độ tụ thấp
D. Hội tụ với độ tụ phù hợp
Đáp án chính xác là D
Câu 8. Hãy chọn câu không đúng
A. Thủy tinh thể của mắt hoạt động như một thấu kính hội tụ mềm, trong suốt với tiêu cự có thể thay đổi
B. Thủy tinh thể nằm giữa hai môi trường trong suốt là dịch thủy tinh và thủy dịch
C. Màng mống mắt không trong suốt, có thể có màu đen, xanh hoặc nâu và nằm sát mặt trước của thủy tinh thể
D. Ở trung tâm của thủy tinh thể có một lỗ tròn nhỏ gọi là đồng tử
Đáp án chính xác là D
Câu 9. Chọn phát biểu không chính xác về cấu tạo và các điểm của mắt?
A. Về mặt quang học, mắt hoạt động tương tự như một máy ảnh
B. Thủy tinh thể của mắt giống như vật kính của máy ảnh, không thể điều chỉnh tiêu cự
C. Tất cả các loại mắt (bình thường, cận thị, viễn thị) đều có hai đặc điểm gọi là điểm cực cận và điểm cực viễn
D. A và C đều đúng
Đáp án chính xác là B
Câu 10. Khi mắt quan sát vật ở điểm cực cận thì?
A. Khoảng cách giữa thủy tinh thể và võng mạc là ngắn nhất
B. Thủy tinh thể đạt độ tụ cao nhất
C. Thủy tinh thể có độ tụ thấp nhất
D. A và C đều chính xác
Đáp án chính xác là B