TOP 7 bộ đề ôn thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 7 năm 2023 - 2024 là tài liệu quý giá và không thể thiếu đối với các bạn theo học chương trình mới.
Bộ đề thi học kì 1 môn Ngữ văn 7 được biên soạn đa dạng, bao gồm cả các câu hỏi trắc nghiệm và tự luận. Thông qua 7 đề ôn cuối kì 1 môn Ngữ văn 7, các bạn sẽ có nhiều gợi ý hữu ích trong quá trình học tập, ôn luyện và làm quen với các dạng bài tập chính để chuẩn bị tốt cho kì thi chính thức. Dưới đây là bộ 7 đề ôn thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 7 mời các bạn tải về tại đây.
Bộ đề ôn thi học kì 1 lớp 7 môn Văn - Đề 1
Đề thi học kì 1 môn Văn lớp 7
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (6.0 điểm)
Đọc đoạn văn sau đây:
Chót trên cành cao vót Trời rộng lớn muôn trùng Trái con chưa đủ nặng Cứ như thế trên trời Mấy hôm trước còn hoa | Ôi! từ không đến có Một ngày một lớn hơn Trái non như thách thức Chao! cái quả sâu non |
(Trích từ tập sách “Tôi có đôi mắt” (1970), thuộc tuyển tập “Những bài thơ nổi tiếng và tiêu biểu”, của tác giả Xuân Diệu)
Chọn câu trả lời đúng:
Câu 1: Bài thơ trên được viết theo thể thơ nào?
A. Bốn từ
B. Năm từ
C. Bảy từ
D. Tám từ
Câu 2: Trong bài thơ có sử dụng phép tu từ nào?
A. So sánh
B. Nhân hóa và So sánh
C. Nhân hóa và Ẩn dụ
D. So sánh, Nhân hóa, Ẩn dụ.
Câu 3: Trong bốn khổ thơ đầu, nhà thơ đã mô tả những quả sấu non bằng những hình ảnh nào?
A. Những quả sấu non như những chiếc khuy lục, nhỏ xinh, ngây thơ, đũa giỡn cùng mây trắng.
B. Những quả sấu non nhỏ xinh, ngây thơ.
C. Những quả sấu non nhí nhảnh.
D. Những quả sấu non như chiếc khuy lục.
Câu 4: Vì sao tác giả cảm nhận những quả sấu non là “Càng nhỏ xinh hơn nữa”?
A. Vì chúng đang ở trên cao.
B. Vì chúng là những quả sấu mới non.
C. Vì chúng chưa phát triển lớn.
D. Vì chúng là những “khuy lục” của bầu trời rộng lớn.
Câu 5: Em hiểu từ “Giỡn” trong câu thơ “Giỡn cả cùng mây trắng” mang ý nghĩa gì?
A. Vui
B. Đùa
C. Chơi
D. Nghịch
Câu 6: Cảm nhận của tác giả về quá trình sinh trưởng từ hoa đến trái của quả sấu là gì?
A. Hạnh phúc
B. Ngạc nhiên
C. Thích thú và bất ngờ
D. Phấn khích
Câu 7: Khi đặt tên cho quả sấu bằng các từ như “quả sấu con con”, “quả sấu tơ”, “trái con”, “mấy chú quả sấu con”, tác giả muốn thể hiện ý nào?
A. Thể hiện những quả sấu non, nhỏ bé, dễ thương, ngây thơ, vui vẻ.
B. Thể hiện sự thân thuộc.
C. Thể hiện sự vui vẻ.
D. Thể hiện sự gần gũi.
Câu 8: Phát biểu nào dưới đây phản ánh đúng nội dung của bài thơ?
A. Miêu tả quả sấu non ở trên cao.
B. Miêu tả quá trình phát triển của quả sấu.
C. Miêu tả sức sống kỳ diệu của quả sấu.
D. Miêu tả quả sấu non và sức sống kỳ diệu, mạnh mẽ của nó. Qua đó, tác giả để người đọc hiểu được sức mạnh của dân tộc Việt Nam trước kẻ thù xâm lược.
Trả lời câu hỏi/ Thực hiện yêu cầu:
Câu 9: Xác định phép tu từ được áp dụng trong đoạn thơ dưới đây và mô tả tác dụng của phép tu từ đó?
Quả non như thách thức
Trăm thứ thù, kẻ giặc,
Thách người thù sự sống
Phá bỏ đời không dễ dàng!
Câu 7: Từ bài thơ, tác giả muốn truyền đạt điều gì tới độc giả?
II. VIẾT (4.0 điểm)
Phát biểu suy nghĩ về một thành viên trong gia đình của bạn.
Đáp án bài thi học kì 1 môn Văn lớp 7
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
I |
| ĐỌC HIỂU | 6,0 |
1 | B | 0,5 | |
2 | D | 0,5 | |
3 | A | 0,5 | |
4 | D | 0,5 | |
5 | B | 0,5 | |
6 | C | 0,5 | |
7 | A | 0,5 | |
8 | D | 0,5 | |
9 | - Xác định được biện pháp tu từ được sử dụng trong khổ thơ: + So sánh: Trái non như thách thức + Nhân hóa: Thách thức + Ẩn dụ: Trăm thứ giặc thứ sâu - chỉ kẻ thù xâm lược - Tác dụng: Quả sâu non không sợ loài giặc loài sâu nào cứ lên, cứ trở thành ngon ngọt. Đó là sức sống kì diệu mạnh mẽ của nó. Qua đó, tác giả cho ta hiểu một chân lí lớn lao: không một loài sâu bọ, không một thứ giặc nào có thể hủy diệt hay chiến thắng sự sống. Mọi cuộc bắn phá ném bom rồi cũng sẽ thất bại, không thể phá được cuộc sống vĩ đại của dân tộc Việt Nam. | 1,0 | |
7 | -HS nêu được lời nhắn nhủ mà tác giả muốn gửi tới người đọc: Qua hình ảnh quả sấu non, nhà thơ muốn giáo dục lòng yêu thiên nhiên say mê, khám phá những bí ẩn của tự nhiên xung quanh và lòng tự hào về cuộc sống dân tộc.
| 1,0 | |
II |
| VIẾT | 4,0 |
| a. Đảm bảo cấu trúc bài văn biểu cảm: Mở bài nêu được đối tượng biểu cảm là người thân trong gia đình và ấn tượng ban đầu về người đó. Thân bài nêu được những đặc điểm nổi bật khiến người thân ấy để lại ấn tượng sâu đậm trong em. Thể hiện được tình cảm, suy nghĩ đối với người thân đó. Kết bài khẳng định lại tình cảm, suy nghĩ của em đối với người thân đó. | 0,25 | |
| b. Xác định đúng yêu cầu của đề. Cảm nghĩ về một người thân. | 0,25 | |
| c. Cảm nghĩ về người thân. * Giới thiệu được người thân và tình cảm với người đó. * Biểu cảm về người thân: - Nét nổi bật về ngoại hình. - Vai trò của người thân và mối quan hệ đối với người xung quanh. * Kỉ niệm đáng nhớ nhất giữa em và người thân, biểu cảm về người đó. * Tình cảm của em với người thân. | 2.5 | |
| - Biểu cảm về vai trò của người đó đối với mình . | ||
| d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. | 0,5 | |
| e. Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, cảm xúc chân thành, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về đối tượng biểu cảm. | 0,5 |
Bộ đề ôn thi học kì 1 lớp 7 môn Văn - Đề 2
Bộ đề ôn thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 7
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc đoạn văn dưới đây:
TRÒ CHƠI LÒ CÒ
a. Mục đích, ý nghĩa, yêu cầu:
- Giúp phát triển khả năng ước lượng, tốc độ di chuyển, linh hoạt, cẩn thận, tỉ mỉ... cho người tham gia.
- Tạo ra không khí vui vẻ, sôi nổi, giải trí, thư giãn.
b. Số người tham gia, cách tổ chức, nơi chơi:
- Số lượng người chơi từ 3-5 người, nếu đông có thể chia thành nhiều đội.
- Nơi chơi có thể là sân trường, sân nhà… sạch sẽ, phẳng mịn, thoáng đãng.
c. Hướng dẫn cách chơi:
- Chuẩn bị trước khi chơi:
+ Sử dụng phấn vẽ các ô chơi theo sở thích (kiểu ô hình chữ nhật hoặc hình tròn và chữ nhật xen kẽ), 9-11 ô tùy theo độ tuổi và khả năng của người chơi.
+ Tạo “dụng cụ” chơi (miếng chàm) từ một miếng nhựa đặc… nhỏ, dẹt hoặc các sợi dây điện nhỏ được thắt lại với nhau vừa vặn để cầm và ném vào các ô chơi.
+ Vẽ mạnh mẽ vạch đứng để chơi “dụng cụ”, đó là vạch ngang ở một đầu của ô chơi.
+ Người chơi “oẳn tù tì” để xác định thứ tự chơi.
- Bắt đầu trò chơi:
Người tham gia đứng tại vạch xuất phát và ném miếng chàm vào ô có hoa thị. Người có miếng chàm nằm gần hoa thị nhất sẽ được ưu tiên đi trước. Có thể sử dụng găng tay hoặc que đo để đo khoảng cách chính xác. Trong trường hợp có 2-3 người nằm gần hoa thị cùng một khoảng cách, cần phải tính toán chính xác từ tâm O để quyết định thứ tự, hoặc nếu không rõ ràng thì những người đó sẽ phải thực hiện lại.
Sau khi xác định thứ tự, người chơi tiến hành các bước chính như sau:
Đối với ô hình chữ nhật:
+ Trước tiên, ném miếng chàm vào ô 1 sao cho không chạm vào các đường kẻ xung quanh. Tiếp theo, nhảy lò cò từ ô 7 đến ô 6, sau đó nghỉ ở ô 6 với cả hai chân, tiếp tục nhảy lò cò từ ô 1 và đánh miếng chàm ra khỏi vạch đứng. Nếu không thể đẩy miếng chàm ra khỏi ô, nhảy sang ô khác, hoặc chạm vào vạch hoặc mất thăng bằng và ngã (tay hoặc chân chạm đất hoặc vạch), người chơi sẽ bị mất lượt.
Đối với người chơi có kỹ năng và sức khỏe tốt, khi đến ô 1, họ có thể tiếp tục nhảy lò cò, nhưng sử dụng ngón chân cái và ngón trỏ kẹp miếng chàm và đánh nó lên cao, sau đó dùng tay để bắt lại. Đối với những người chơi nhỏ hơn, họ có thể nhảy lò cò đến ô 2 và cố gắng cúi xuống để lấy miếng chàm.
+ Tiếp tục thực hiện các bước giống như trên với các ô số 2, 3, 4… đến 7, kể cả ô vòng bán nguyệt trên đầu ô số 5 và 6.
+ Khi đi qua ô số 7, người chơi có thể mua ruộng: Để mua ruộng, người chơi phải đứng ở chỗ có hoa thị mà không được giẫm vào vạch, quay lưng lại các ô, và ném “miếng cái” qua đầu để nó rơi vào một ô mà không chạm vào các đường kẻ trong ô đó. Nếu “miếng cái” rơi ra khỏi các ô chơi, người chơi sẽ mất lượt. Nếu “miếng cái” chạm vào vạch, người chơi vẫn có thể tiếp tục chơi trong lượt tiếp theo.
Người chơi sở hữu ruộng sẽ được nghỉ khi “miếng cái” đi qua. Nếu có cơ hội mua ruộng lần thứ hai, họ sẽ cố gắng ném “miếng cái” gần ô ruộng cũ để có thêm thời gian nghỉ. Khi đi qua ruộng của người khác, họ phải tránh ngã hoặc giẫm vạch. Nếu muốn nghỉ ngơi, họ cần phải xin phép hoặc phải đóng tiền cho chủ ruộng.
Đối với ô chơi hình tròn xen kẽ:
+ Phương pháp này phù hợp với trẻ nhỏ hơn vì họ chỉ cần nhảy lò cò ở các ô tròn và có thể để hai chân trên ô hình chữ nhật. Khi đến ô số 8 và 9, họ cần nhảy quay người lại và đổi chân đứng so với vị trí trước đó.
+ Khi mua đất, bạn có thể đứng ở ô số 8 hoặc ô số 9, hoặc chọn ô có hoa tùy theo sự thoả thuận trước khi chơi.
d. Quy tắc chơi:
- Nếu bạn đặt miếng vào ô hoặc đang đẩy nó và chạm vào vạch hoặc nhảy sang ô khác, bạn sẽ bị mất lượt.
- Khi bạn đang nhặt miếng hoặc cố gắng đẩy nó ra khỏi ô nào đó, bạn phải đứng ở tư thế lò cò, chân co lại. Nếu bạn chạm đất bằng chân, tay hoặc ngã, bạn sẽ mất lượt.
- Nếu miếng của bạn cán vào vạch (nằm trên vạch giới hạn các ô), bạn sẽ bị mất lượt và phải chờ đến lượt tiếp theo mới được chơi tiếp. Khi đến lượt của bạn, hãy thả miếng vào ô của lượt trước đó bị hỏng (ví dụ, nếu đang ở ô thứ hai và miếng cán vào vạch, thì khi đến lượt của bạn, hãy thả vào ô số 2 để chơi tiếp).
(Trích trong tập 70 trò chơi dân gian dành cho thiếu nhi, NXB Kim Đồng, 2014)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1: Cho biết văn bản “Lò cò ô” thuộc thể loại văn bản nào? (Hiểu biết)
A. Văn bản biểu cảm
B. Văn bản tranh luận
C. Văn bản thông tin
D. Văn bản tường thuật
Câu 2: Văn bản “Lò cò ô” cung cấp những thông tin cơ bản gì? (Hiểu biết)
A. Mục tiêu, ý nghĩa; chuẩn bị; hướng dẫn cách chơi; quy định chơi
Câu 3: Văn bản hướng dẫn bao nhiêu cách chơi lò cò ô khác nhau? (Biết)
A. 1 cách chơi
B. 2 cách chơi
C. 3 cách chơi
D. 4 cách chơi
Câu 4: Ý nào không đúng khi nói về mục đích của trò chơi lò cò ô? (Biết)
A. Giúp phát triển khả năng ước lượng cho người chơi.
B. Giúp phát triển khả năng di chuyển nhanh nhẹn cho người chơi.
C. Giúp phát triển tính chăm chỉ cho người chơi.
D. Giúp phát triển tính khéo léo cho người chơi.
Câu 5: Thông tin trong phần “Hướng dẫn cách chơi” được trình bày theo cách nào? (Hiểu)
A. Theo thứ tự thời gian
B. Theo quan hệ nhân quả
C. Theo mức độ quan trọng của thông tin
D. Theo thứ tự không gian
Câu 6: Cụm từ “tậu ruộng” được sử dụng trong văn bản cần được hiểu như thế nào? (Hiểu)
A. Sử dụng tiền để mua mảnh đất ruộng
B. Đạt được phần thưởng trong ván chơi
C. Chiến thắng cuối cùng trong trò chơi
D. Thu hoạch nhiều sản phẩm từ mảnh đất ruộng
Câu 7: Ý nào đúng nhất khi nhận xét về số từ được sử dụng trong câu sau? (Biết)
“Sử dụng phấn vẽ để vẽ các hình ô chơi theo sở thích (hình chữ nhật hoặc hình tròn và hình chữ nhật xen kẽ), từ 9 đến 11 ô tùy thuộc vào độ tuổi và khả năng của người chơi.”
A. Số từ biểu hiện số lượng chính xác
B. Số từ biểu hiện số lượng ước tính
C. Số từ biểu hiện vị trí
D. Số từ biểu hiện số lượng
Câu 8: Các từ được in đậm trong đoạn văn dưới đây đóng vai trò như thế nào trong việc tạo ra sự liên kết cho đoạn văn? (Hiểu)
“Đối với người chơi giỏi và khỏe mạnh, khi đến ô số 1, họ vẫn lò cò nhưng lại dùng ngón cái và ngón trỏ kẹp “miếng cái” nhảy để hất lên cao và sử dụng bàn tay để bắt lấy. Còn với các người chơi nhỏ tuổi hơn, họ nhảy lò cò đến ô số 2 sau đó cố gắng cúi xuống để lấy “miếng cái”.”
A. Các từ giúp mô tả chi tiết hoạt động của người chơi lò cò.
B. Các từ về chân và hoạt động của chân giúp làm rõ cách chơi lò cò.
C. Các từ cùng lĩnh vực liên tưởng tạo nên sự kết nối (phép liên tưởng) giữa các câu.
D. Các từ được lặp lại để nhấn mạnh ý giữa các câu.
Câu 9: Theo em, trò chơi dân gian ngày nay có còn quan trọng với trẻ em không? Tại sao? (Áp dụng)
Câu 7: Hãy liệt kê một số lợi ích của trò chơi dân gian so với trò chơi có sử dụng các thiết bị công nghệ. (Áp dụng)
II. LÀM VĂN (4,0 điểm)
Em hãy viết một bài văn nói về tình trạng nghiện game của các học sinh ngày nay. (Áp dụng mức cao)
Đáp án cho bài thi học kỳ 1 môn Ngữ văn lớp 7
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
I |
| ĐỌC HIỂU | 6,0 |
1 | C | 0,5 | |
2 | A | 0,5 | |
3 | B | 0,5 | |
4 | C | 0,5 | |
5 | A | 0,5 | |
6 | B | 0,5 | |
7 | A | 0,5 | |
8 | C | 0,5 | |
9 | HS trả lời có hoặc không có tầm quan trọng của trò chơi dân gian, có lý giải phù hợp. | 1,0 | |
7 | HS nêu được ít nhất 02 ưu điểm của trò chơi dân gian so với trò chơi có thể sử dụng các thiết bị công nghệ. | 1,0 | |
II |
| VIẾT | 4,0 |
| a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề. | 0,25 | |
| b. Xác định đúng yêu cầu của đề: suy nghĩ cá nhân đối với hiện tượng một số bạn nghiện trò chơi điện tử mà không quan tâm đến các hoạt động vui chơi giải trí khác. | 0,25 | |
| c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm HS triển khai vấn đề theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; sau đây là một số gợi ý: | ||
| - Thực trạng nghiện trò chơi điện tử của một số học sinh. - Tác hại của việc nghiện trò chơi điện tử. - Nguyên nhân của việc nghiện trò chơi điện tử - Một số giải pháp | 2.5 | |
| d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. | 0,5 | |
| e. Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, lời kể sinh động, sáng tạo. | 0,5 |
3. Bài thi học kỳ 1 môn Ngữ văn lớp 7 - Đề 3
Bài thi học kỳ 1 môn Văn lớp 7
I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc bài thơ dưới đây và làm theo yêu cầu:
Đột nhiên cảm nhận được mùi của quả ổi
Trôi trong làn gió mát mẻ
Sương lay động qua con đường nhỏ
Cảm thấy như mùa thu đã trở về
Dòng sông trôi êm đềm
Chim liền bắt đầu hối hả
Có những đám mây của mùa hạ
Chuyển mình từ hạ sang thu
Vẫn còn ánh nắng rực rỡ
Cơn mưa đã dần tan đi
Âm thanh sấm chớm giảm dần
Trên hàng cây đã già nua.
(Sang Thu, Hữu Thỉnh)
Câu 1. Bài thơ trên sử dụng hình thức thơ nào?
A. Bốn dòng
B. Năm dòng
C. Thơ tự do
D. Tám dòng
Câu 2. Phương thức diễn đạt chính được áp dụng trong bài thơ trên.
A. Tự thể hiện
B. Mô tả
C. Biểu lộ cảm xúc
D. Luận điểm
Câu 3: Sự thay đổi của bầu trời và đất đá khi mùa thu sang được nhà thơ lần đầu tiên cảm nhận từ điều gì?
A. Từ một mùi thơm
B. Từ một cơn mưa nhỏ
C. Từ một đám mây dày đặc
D. Từ một cánh chim bay lượn
Câu 4: Hai dòng thơ “Sương lay động qua con đường nhỏ - Cảm thấy như mùa thu đã trở lại” sử dụng phép tu từ nào?
A. Nhân hóa
B. Ám chỉ
C. Hoán dụ
D. Ẩn dụ
Câu 5: Ý nghĩa của từ “chùng chình” là gì?
A. Di chuyển rất chậm, từng bước một
B. Di chuyển rất nhanh, vừa đi vừa lung lay
C. Di chuyển lắc lư, không ổn định
D. Ẩn chứa nhiều điều không muốn tiết lộ
Câu 6: Ý nào phản ánh đúng tâm trạng của tác giả trong bài thơ Sang Thu?
A. Hồn nhiên, sảng khoái
B. Lãng mạn, dịu dàng
C. Tươi mới, tinh tế
D. Bình dị, chân thành
Câu 7: Trong bài thơ, hình ảnh của thiên nhiên vào thời kỳ chuyển mùa từ hạ sang thu có đặc điểm gì?
A. Năng động, hối hả
B. Yên bình, trầm lắng
C. Hào hứng, sôi động
D. Dịu dàng, thấm thoắt
Câu 8: Ý nào dưới đây làm nổi bật nhất về phong cách nghệ thuật của bài thơ?
A. Sử dụng câu ngắn, súc tích
B. Tạo ra những hình ảnh sâu sắc, đầy ý nghĩa, triết lý
C. Tạo ra những hình ảnh quen thuộc nhưng mới mẻ, lôi cuốn
D. Sử dụng nhiều loại so sánh, ẩn dụ phong phú, đa dạng
Câu 9: Một số người cho rằng “sấm” và “hàng cây già” trong bài thơ là hình ảnh ẩn dụ. Em đồng ý không, tại sao?
Câu 7: Bài thơ “Sang Thu” của Hữu Thỉnh mang thông điệp về sự chuyển mùa, hãy mô tả dòng cảm xúc trong bài thơ.
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
I |
| ĐỌC HIỂU | 6,0 |
1 | B | 0,5 | |
2 | C | 0,5 | |
3 | A | 0,5 | |
4 | A | 0,5 | |
5 | C | 0,5 | |
6 | D | 0,5 | |
7 | D | 0,5 | |
8 | B | 0,5 | |
9 | Sấm và hình ảnh hàng cây đứng tuổi ở đây chính là hình ảnh ẩn dụ, chứa đựng suy nghĩ và triết lý về con người và cuộc đời. - Hình ảnh ẩn dụ “sấm”: · Nghĩa thực: hiện tượng tự nhiên của thời tiết. -> Hình ảnh thực của tự nhiên sang thu sấm thưa thớt, không còn dữ dội làm lay động hàng cây nữa. · Nghĩa ẩn dụ: Những vang động bất thường của ngoại cảnh, của cuộc đời - Hình ảnh ẩn dụ “Hàng cây đứng tuổi” · Nghĩa thực: hình ảnh tả thực của tự nhiên về những cây cổ thụ lâu năm. · Nghĩa ẩn dụ: thế hệ những con người từng trải đã từng vượt qua những khó khăn, những thăng trầm của cuộc đời. => Cả hai câu thơ: “Sấm cũng bớt bất ngờ/ Trên hàng cây đứng tuổi” để nói về lắng đọng rất suất để nhận ra xao động mơ hồ huyền ảo của thiên nhiên và những sự xôn xao, bâng khuâng sâu lắng con người. Hai câu thơ cuối nói về hình ảnh con người trải qua biến cố thử thách sẽ có kinh nghiệm, trở nên hiểu mình, hiểu người và hiểu đời hơn. | 0,25 0,25 0,25 0,25 | |
7 | Mạch cảm xúc của bài thơ: Sang thu là bức thông điệp lúc giao mùa, mùa hạ dần qua, mùa thu tới, khoảnh khắc ấy được diễn tả bằng sự rung cảm tinh tế, những trải nghiệm sâu sắc của nhà thơ. Mạch cảm xúc xuyên suốt với nội dung độc đáo nổi bật: cảm nhận về thiên nhiên trong khoảnh khắc giao mùa và suy ngẫm về đời người khi sang thu. | 1,0 | |
II |
| VIẾT | 4,0 |
| a. Đảm bảo bố cục bài văn biểu cảm về con người gồm 3 phần: MB, TB, KB. | 0,25 | |
| b. Xác định đúng yêu cầu của đề. Biểu cảm về người mẹ kính yêu của mình. | 0,25 | |
| c.Trình bày cảm xúc của em về người mẹ kính yêu của mình 1. Mở bài: · Giới thiệu được người mẹ mà em yêu quý nhất · Tình cảm, ấn tượng của em về mẹ. 2. Thân bài a. Giới thiệu một vài nét tiêu biểu về mẹ: Mái tóc, giọng nói, nụ cười, ánh mắt · Hoàn cảnh kinh tế gia đình ... công việc làm của mẹ, tính tình, phẩm chất. b. Tình cảm của mẹ đối với những người xung quanh · Ông bà nội, ngoại, với chồng con ... · Với bà con họ hàng, làng xóm ... c. Gợi lại những kỉ niệm của em với mẹ. · Nêu những suy nghĩ và mong muốn của em đối với mẹ. 3. Kết bài: · Ấn tượng, cảm xúc của em đối với mẹ · Liên hệ bản thân ... lời hứa. | 3,0 0,5
2,0
0,5
| |
| d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. | 0,25 | |
| e. Sáng tạo: Có sự sáng tạo về dùng từ, diễn đạt, lựa chọn từ ngữ, hình ảnh thơ giàu sắc thái biểu cảm. | 0,25 |
.................
Hãy tải File tài liệu để xem chi tiết đề thi học kỳ 1 môn Văn lớp 7