TOP 20 Đề ôn thi cuối kỳ 2 môn Ngữ văn lớp 10 Kết nối tri thức năm 2023 - 2024 là tài liệu vô cùng hữu ích dành cho các em học sinh tham khảo.
Bộ đề ôn thi học kỳ 2 môn Ngữ văn lớp 10 Kết nối tri thức đã được biên soạn rất tỉ mỉ, đầy đủ các dạng bài tập trong chương trình học kỳ 2. Điều này giúp các em học sinh làm quen với các dạng bài tập từ cơ bản tới nâng cao. Luyện đề cũng là cách để các em rèn luyện kỹ năng làm bài thi để đạt kết quả cao trong kỳ thi cuối kỳ 2 sắp tới. Dưới đây là 20 Đề ôn thi học kỳ 2 môn Ngữ văn lớp 10 Kết nối tri thức năm 2023 - 2024, mời các em tham khảo.
TOP 20 Đề ôn thi cuối kỳ 2 môn Văn lớp 10 Kết nối tri thức 2024
- Đề ôn thi học kỳ 2 môn Ngữ văn lớp 10 Kết nối tri thức - Đề 1
- Đề ôn thi học kỳ 2 môn Ngữ văn lớp 10 Kết nối tri thức - Đề 2
- Đề ôn thi học kỳ 2 môn Ngữ văn lớp 10 Kết nối tri thức - Đề 3
Bài thi ôn tập học kỳ 2 môn Ngữ văn lớp 10 - Đề 1
Bài 1. Phần Đọc hiểu (6,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau và hoàn thành các yêu cầu sau đây:
Chào mừng Đại lễ 1.000 năm Thăng Long - Hà Nội
Đại lễ 1.000 năm Thăng Long – Hà Nội diễn ra từ 1-10 đến 10-10-2010. Trong những ngày lễ trọng đại này, cư dân Thủ đô cùng du khách quốc tế đều được trải nghiệm không khí tôn nghiêm, long trọng của Thăng Long xưa, cùng với sự hiện đại và mạnh mẽ của Hà Nội ngày nay.
Ngày khai mạc diễn ra trọng thể vào buổi sáng ngày 1-10-2010 tại Vườn hoa Lý Thái Tổ và đường Đinh Tiên Hoàng, quanh hồ Hoàn Kiếm.
Ngày khai mạc mở đầu cho hơn 50 sự kiện khác nhau trong 10 ngày Đại lễ. Có thể kể đến các hoạt động văn hóa nghệ thuật như: “Đêm Hồ Gươm lung linh và trình diễn áo dài truyền thống”, biểu diễn các điệu múa cổ Thăng Long - Hà Nội, biểu diễn Âm nhạc của các nghệ sĩ nổi tiếng Việt Nam, biểu diễn của các đoàn nghệ thuật quốc tế tại các sân khấu ngoài trời, Chương trình Lễ hội đường phố của Tuổi trẻ Thủ đô và cả nước tại Quảng trường Cách mạng Tháng Tám…
Triển lãm hiện vật lịch sử 1.000 năm Thăng Long - Hà Nội tại Trung tâm Hoàng thành Thăng Long, số 9 và 18 Hoàng Diệu khai mạc vào ngày 2-10. Trong 10 ngày Đại lễ, có nhiều triển lãm như: Triển lãm các trận đánh và chiến dịch nổi tiếng trong lịch sử quân sự Việt Nam, Triển lãm và Liên hoan thư pháp Thăng Long - Hà Nội tại Văn Miếu - Quốc Tử Giám, Triển lãm Những tấm lòng với Thăng Long Hà Nội tại Cung Văn hoá Lao động Hữu nghị …
Trong dịp Đại lễ cũng có Liên hoan ẩm thực Hà thành tại Công viên nước Hồ Tây, Liên hoan nghệ thuật Diều - Hà Nội tại Quảng trường Sân vận động Quốc gia Mỹ Đình, Liên hoan Du lịch quốc tế Thăng Long - Hà Nội tại Thiên đường Bảo Sơn…
Nhiều công trình quan trọng kỷ niệm 1.000 năm Thăng Long - Hà Nội cũng sẽ được khánh thành trong dịp này. Tổ chức Kỷ lục Guinness đã trao Bằng chứng nhận “Bức tranh gốm lớn nhất thế giới” cho “Con đường gốm sứ”.
Các Bộ ngành, địa phương cũng tổ chức các sự kiện kỷ niệm 1.000 năm Thăng Long - Hà Nội như: Liên hoan Xiếc, Múa rối quốc tế, Triển lãm ảnh nghệ thuật quốc tế; Lễ dâng hương tưởng niệm các Vua Hùng và triển lãm ảnh về 'Các vùng kinh đô'... tại Phú Thọ; Lễ hội Cố đô Hoa Lư tại Ninh Bình; Lễ hội Làng Sen tại Nghệ An; Festival Tây Sơn - Bình Định và Liên hoan Võ cổ truyền Quốc tế tại Bình Định... Bên cạnh đó, kỷ niệm 1.000 năm Thăng Long - Hà Nội cũng được tổ chức ở một số địa điểm ở nước ngoài.
Một sự kiện quan trọng trong Đại lễ là Lễ Mít tinh, Diễu binh, Diễu hành diễn ra sáng 10-10 tại Quảng trường Ba Đình. Đây là chương trình mít tinh, diễu binh diễu hành quy mô lớn nhất từ trước đến nay với sự tham gia của 31.000 người.
Kết thúc 10 ngày Đại lễ, Đêm hội văn hoá nghệ thuật kỷ niệm 1.000 năm Thăng Long - Hà Nội tại Sân vận động Quốc gia Mỹ Đình là đêm nghệ thuật hoành tráng được kết thúc bằng màn bắn pháo hoa nghệ thuật.
(Theo thegioidisan.vn)
Lựa chọn đáp án đúng nhất:
Câu 1: Phong cách ngôn ngữ của văn bản này là gì?
A. Nghệ thuật
B. Chính luận
C. Báo chí
D. Sinh hoạt
Câu 2: Sự kiện nào được tổ chức mang tầm quốc gia, có quy mô lớn và số người tham gia đông nhất từ trước tới nay?
A. Trình diễn áo dài truyền thống
B. Liên hoan ẩm thực Hà Thành
C. Liên hoan Võ cổ truyền Quốc tế tại Bình Định
D. Mít tinh, diễu binh diễu hành tại Quảng trường Ba Đình
Câu 3: Nội dung chính được đề cập trong phần sa pô của văn bản là gì?
A. Mô tả thời gian và không khí đặc biệt của các ngày lễ lớn
B. Tóm tắt diễn biến của các hoạt động trong dịp lễ
C. Cảm xúc của cả người dân Thủ đô và du khách quốc tế
D. Sự thay đổi của không khí Thăng Long – Hà Nội qua các thời kỳ
Câu 4: Câu văn sau sử dụng biện pháp nghệ thuật nào?
Trong dịp lễ, còn có Liên hoan ẩm thực Hà Thành tại Công viên nước Hồ Tây, Liên hoan nghệ thuật Diều - Hà Nội tại Quảng trường Sân vận động Quốc gia Mỹ Đình, Liên hoan Du lịch quốc tế Thăng Long - Hà Nội tại Thiên đường Bảo Sơn…
A. Nhân hoá
B. Liệt kê
C. Nói quá
D. So sánh
Câu 5: Từ “đại lễ” trong văn bản có ý nghĩa gì?
A. Ngày nghỉ lễ nhiều nhất trong năm
B. Ngày lễ quan trọng, mang ý nghĩa đặc biệt
C. Nghi lễ trọng đại được tổ chức
D. Ngày lễ có nhiều vật phẩm được dâng lên để tôn kính tổ tiên
Câu 6: Các sự việc được kể theo trình tự chủ yếu nào?
A. Theo thời gian (từ trước đến sau)
B. Theo không gian (từ thủ đô đến các địa phương)
C. Theo các lĩnh vực hoạt động
D. Theo tầm quan trọng của các sự kiện
Câu 7: Các sự kiện trong văn bản gợi lên những cảm xúc chủ yếu nào từ độc giả?
(1) Tự hào về truyền thống của dân tộc
(2) Ngạc nhiên trước sự thay đổi giữa Hà Nội xưa và nay
(3) Tình yêu thương với thủ đô ngàn năm văn hiến
(4) Sự ngưỡng mộ trước thành tựu của đất nước
A. (1) – (3) – (4)
B. (1) – (2) – (3)
C. (2) – (3) – (4)
D. (1) – (2) – (4)
Trả lời câu hỏi/ Thực hiện yêu cầu:
Câu 8: Liệt kê những hoạt động trong dịp Đại lễ thể hiện lòng tri ân của nhân dân đối với tổ tiên.
Câu 9: Theo anh/chị, việc tổ chức Đại lễ 1.000 năm Thăng Long – Hà Nội của đất nước ta nhằm mục đích gì?
Câu 10: Qua sự kiện Đại lễ 1.000 năm Thăng Long – Hà Nội, hãy viết từ 5 – 7 câu về ý nghĩa của truyền thống “uống nước nhớ nguồn” của dân tộc.
II. VIẾT (4,0 điểm)
“Khi mất niềm tin vào bản thân, con người sẽ đánh mất không chỉ niềm tin mà còn nhiều giá trị quý báu khác. Hãy thuyết phục người khác không bao giờ từ bỏ niềm tin vào chính mình.”
HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
I |
| ĐỌC HIỂU | 6,0 |
1 | C | 0.5 | |
2 | D | 0.5 | |
3 | A | 0.5 | |
4 | B | 0.5 | |
5 | B | 0.5 | |
6 | C | 0.5 | |
7 | A | 0.5 | |
8 | Những hoạt động trong dịp Đại lễ cho thấy sự tri ân của nhân dân ta đối với tổ tiên. - Tại Hà Nội: + Hoạt động trưng bày hiện vật lịch sử 1.000 năm Thăng Long - Hà Nội tại Trung tâm Hoàng thành Thăng Long. + Tổ chức các triển lãm: Triển lãm các trận đánh và chiến dịch nổi tiếng trong lịch sử quân sự Việt Nam, Triển lãm Những tấm lòng với Thăng Long – Hà Nội tại Cung Văn hóa Lao động hữu nghị Việt – Xô,… + Lễ mít tinh, diễu binh, diễu hành diễn ra sáng 10 – 10 tại Quảng trường Ba Đình. - Tại các Bộ, Ngành, địa phương: + Lễ dâng hương tưởng niệm các vua Hùng và triển lãm ảnh về “Các vùng kinh đô” tại Phú Thọ - Tại nước ngoài: Hoạt động kỉ niệm 1.000 năm Thăng Long – Hà Nội cũng được tổ chức tại một số địa điểm ở nước ngoài. | 0.5 | |
9 | HS nêu một số mục đích khi đất nước ta tổ chức đại lễ 1.000 năm Thăng Long – Hà Nội thông qua một số hoạt động. Sau đây là gợi ý: - Giới thiệu về một Hà Nội hào hoa, thanh lịch; một Hà Nội đậm dấu ấn văn hóa với một chiều dài lịch sử 1.000 năm. - Giới thiệu và nâng cao tầm vóc của Thủ đô Hà Nội nói riêng và Việt Nam nói chung ở khu vực và trên toàn thế giới. - Tôn vinh những giá trị văn hóa - lịch sử của riêng Thủ đô và những giá trị văn hóa - lịch sử chung của đất nước. - Biểu thị tình cảm và đạo lý uống nước nhớ nguồn của người Việt Nam đối với các thế hệ cha ông, vừa là dịp giáo dục truyền thống lịch sử và cách mạng của dân tộc cho thế hệ hôm nay. | 1,0 | |
10 | - HS trình bày trong một đoạn văn, có thể triển khai theo các kiểu đoạn văn diễn dịch, quy nạp, tổng phân hợp, móc xích, song hành. - HS nêu rõ quan điểm, suy nghĩ cá nhân nhưng cần có những lí giải thuyết phục, hợp lí, không vi phạm đạo đức và pháp luật. Sau đây là gợi ý: - Uống nước nhớ nguồn là một giá trị đạo đức truyền thống quý báu, được hình thành và phát triển từ lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam. "Uống nước nhớ nguồn" đã dạy cho con người hiểu rõ hơn về lòng biết ơn, về sự báo đáp với những người đã có công lao giúp đỡ mình. Câu tục ngữ mang đậm tính nhân văn và chúng ta là những người thế hệ sau nên có ý thức bảo vệ, giữ gìn và phát huy hơn nữa truyền thống tốt đẹp đó bằng những hành động thiết thực: + Biết ơn, trân trọng những thành tựu của thế hệ trước để lại bằng những tình cảm tốt đẹp nhất. + Cố gắng học tập, lao động để có cuộc sống tốt đẹp và xây dựng đất nước phát triển văn minh hơn; gây dựng một tương lai tươi sáng cho thế hệ mai sau. + Có những hành động thiết thực để tưởng nhớ, khắc ghi công lao của ông cha. | 1,0 | |
II |
| VIẾT | 4,0 |
| a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận văn học | 0,25 | |
| b. Xác định đúng vấn đề nghị luận “Một người đã đánh mất niềm tin vào bản thân thì chắc chắn sẽ còn đánh mất thêm nhiều thứ quý giá khác.” Anh/ chị hãy viết bài văn nghị luận thuyết phục người khác đừng bao giờ đánh mất niềm tin vào bản thân. | 0,5 | |
| c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm HV có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần giới thiệu được vấn đề cần bàn luận, nêu rõ lí do và quan điểm của bản thân, hệ thống luận điểm chặt chẽ, lập luận thuyết phục, sử dụng dẫn chứng thuyết phục. Sau đây là một hướng gợi ý: – Đảm bảo hình thức, cấu trúc của bài văn nghị luận. – Xác định đúng vấn đề: Đừng bao giờ đánh mất niềm tin vào bản thân. Sau đây là một hướng gợi ý: - Giải thích: + Niềm tin vào bản thân: Đó là niềm tin vào chính mình, tin vào năng lực, trí tuệ, phẩm chất, giá trị của mình trong cuộc sống. Đó còn là mình hiểu mình và tự đánh giá được vị trí, vai trò của mình trong các mối quan hệ của cuộc sống. + Đánh mất niềm tin vào bản thân: Là không tin tưởng vào khả năng, luôn đắm chìm trong sự tự ti, hoài nghi năng lực của chính mình. Khi bạn đánh mất niềm tin vào bản thân, bạn sẽ khó đạt được mục tiêu mình đề ra, kéo theo đó là trì trệ sự phát triển của bản thân. - Phân tích, chứng minh: - Niềm tin vào bản thân là niềm tin cần thiết nhất trong mọi niềm tin. + Sự tự tin sẽ giúp chúng ta thoát khỏi tự ti, hoài nghi về bản thân và từ đó vươn lên, đạt được những thành công rực rỡ. + Niềm tin sẽ biến thành động lực sống, giúp con người làm việc hiệu quả hơn. + Khi ta có niềm tin vào bản thân, ta có thể dám nghĩ, dám làm, dám đương đầu với tất cả khó khăn, thử thách trong cuộc đời. Nhờ đó, ta có thể thành công hoặc chí ít ta cũng có thể học hỏi được kinh nghiệm từ những thất bại. + Trải qua những khó khăn, thử thách, bất hạnh, chúng ta vẫn tin vào bản thân sẽ khiến cho bản lĩnh của mình càng vững vàng. + Tin vào ý chí, nghị lực, khả năng của bản thân là lúc chúng ta đã vượt lên, chiến thắng tất cả. - Đánh mất niềm tin hoặc không tin vào chính khả năng của mình thì con người sẽ không có ý chí, nghị lực để vươn lên. + Nếu không tin tưởng vào những khả năng của bản thân mình và nỗ lực hoàn thành công việc, chúng ta sẽ không có những thành quả ngọt ngào. + "Thiếu tự tin là nguyên nhân của phần lớn thất bại" (Bovee). Nếu con người không có ý chí, nghị lực, niềm tin vào bản thân sẽ không đủ bản lĩnh để vượt qua, không khẳng định được mình, mất tự chủ, dần buông xuôi, rồi dẫn đến đánh mất chính mình. + Khi đã đánh mất chính mình là đánh mất tất cả, trong đó có những thứ quý giá như: tình yêu, hạnh phúc, cơ hội... thậm chí cả sự sống của mình. + Khi con người không có niềm tin vào bản thân mình thì khó lòng thuyết phục người khác tin tưởng vào mình, dẫn đến việc làm gì cũng khó thành công. - Chứng minh: + Lấy dẫn chứng về những con người sống có niềm tin: Ví dụ: Henry Ford – cha đẻ của hãng xe hơi Ford nổi tiếng chưa tốt nghiệp một trường lớp nào và từng không xin được việc vì không có bằng cấp. Honda – người sáng lập ra hãng Honda đã từng không dưới năm mươi lần thất bại và có khoảng thời gian là kẻ vô sản, không nhà không cửa. Nick Vujicic – một người không chân, không tay anh đã khiến cả thế giới biết tới mình bằng một một nghị lực phi thường. - Phản biện: + Trong cuộc sống vẫn còn có nhiều người sống trong sự tự ti, hoài nghi những khả năng của bản thân hoặc quá nhút nhát không dám thực hiện, không dám làm những việc bản thân mình mong muốn vì sợ sai lầm. + Cũng có những người chỉ biết nghe theo sự sắp đặt, định hướng của người khác mà không có chính kiến của mình,… Những người này cần phải xem xét lại bản thân mình nếu muốn có một cuộc sống tốt đẹp hơn. - Bài học nhận thức và hành động: + Mỗi người cần học cách sống lạc quan và yêu đời hơn. + Hãy luôn hi vọng vào những điều tốt đẹp vì cuộc đời này suy cho cùng còn rất nhiều điều đáng để ta trân trọng và ước mơ. - Diễn đạt rõ ràng, dùng từ đặt câu đúng nghĩa, đúng ngữ pháp, đúng chính tả. – Có những sáng tạo về ý tưởng hoặc có sự độc đáo về diễn đạt. | 2.5 | |
| d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. |
0,25 | |
| e. Sáng tạo: Bài viết có giọng điệu riêng; cách diễn đạt sáng tạo, văn phong trôi chảy. | 0,5 | |
Tổng điểm | 10.0 |
Đề ôn thi học kì 2 Ngữ văn 10 Kết nối tri thức - Đề 2
Phần I. Đọc hiểu (6,0 điểm)
Đọc đoạn trích dưới đây và thực hiện các yêu cầu sau:
Sẽ là thảm họa nếu Mỹ xem thường vấn đề này. Mùa hè oi bức của những người da đen bất mãn sẽ không qua đi cho đến khi sự tự do và bình đẳng đến. Năm 1963 không phải là nơi kết thúc, mà là nơi bắt đầu. Nếu Mỹ không chú ý đến chúng tôi và quay lại công việc hàng ngày, người da đen sẽ làm họ bất ngờ. Mỹ sẽ không bình yên cho đến khi người da đen nhận được quyền công dân của họ. Những cơn lốc của cuộc nổi dậy sẽ làm rung chuyển Mỹ cho đến khi công lý được ánh sáng.
Nhưng tôi phải nói với những người đứng trước cửa của công lý rằng, trong quá trình này, chúng ta không được phép vi phạm nguyên tắc. Đừng dùng hận thù và ganh ghét để đạt được tự do. Chúng ta phải luôn giữ bản lĩnh và nguyên tắc. Kháng nghị của chúng ta không được trở nên bạo lực. Hãy nhớ rằng chúng ta phải cao quý hơn sức mạnh vật chất.
Tinh thần chiến đấu mới đang nhen nhóm trong cộng đồng người da đen không được dẫn chúng ta vào việc nghi ngờ tất cả người da trắng. Rất nhiều người da trắng đã nhận ra rằng vận mệnh của chúng ta gắn liền với nhau, tự do của chúng ta không thể tách rời.
Chúng ta không thể đi một mình.
Chúng ta cần đảm bảo rằng chúng ta đi cùng nhau.
Chúng ta không được quay lưng.
Sẽ có người hỏi, “Khi nào các bạn mới hài lòng?” Chúng tôi sẽ không bao giờ hài lòng khi người da đen vẫn là nạn nhân của bạo lực cảnh sát. Chúng tôi sẽ không hài lòng khi không có nơi nghỉ ngơi cho mệt mỏi trong thành phố. Chúng tôi sẽ không hài lòng khi trẻ em da đen bị phân biệt và tước đoạt nhân phẩm. Chúng tôi sẽ không hài lòng cho đến khi công lý và chính nghĩa tràn ngập.
Tôi hiểu rằng bạn đã trải qua nhiều gian khó để đến đây. Hãy tiếp tục với niềm tin rằng khổ đau sẽ được đền đáp. Hãy quay trở lại và tin rằng tình thế có thể thay đổi.
Đừng bao giờ chìm vào tuyệt vọng, bạn của tôi.
(Trích Tôi có một giấc mơ – Diễn văn chính trị của Martin Luther King năm 1963, Theo http://trithucvn.org)
Lựa chọn đáp án đúng nhất:
Câu 1. Văn bản trên sử dụng phương thức diễn đạt nào chủ yếu?
A. Luận luận
B. Thuyết minh
C. Miêu tả
D. Biểu hiện
Câu 2. Văn bản sử dụng phương thức luận điểm nào chủ yếu?
A. Phủ nhận
B. Nhận xét
C. Phân tích
D. Đối chiếu
Câu 3. Văn bản đề cập tới vấn đề gì?
A. Biến thái về sắc tộc
B. Tác động của bạo lực
C. Tác động của công lý
D. Ảnh hưởng của vật chất
Câu 4. Theo tác giả, điều gì “Sẽ gây ra hậu quả khủng khiếp nếu Mỹ xem thường vấn đề này’?
A. Cuồng nộ từ phía cảnh sát
B. Sự bất công trong đối xử
C. Sự không hài lòng của người da màu
D. Hành động tàn bạo từ phía cảnh sát
Câu 5. Mục đích của văn bản là gì ?
A. Yêu cầu quyền tự do, dân chủ, chấm dứt phân biệt chủng tộc, đòi quyền bình đẳng cho người da đen
B. Kể về cảnh đau lòng của người da đen dưới chính sách phân biệt chủng tộc của Mỹ, đòi quyền tự do và bình đẳng dân chủ
C. Khẳng định quyền bình đẳng của người da đen và kêu gọi hành động để giành quyền bình đẳng cho họ
D. Lên án cuộc chiến tranh chủng tộc, đối xử thiếu công bằng của chính quyền Mỹ với người da đen
Câu 6. Quan điểm của tác giả trong bài là gì?
A. Người da đen cần có việc làm ổn định
B. Người da đen phải được tự do như người da trắng
C. Kêu gọi hành động để giành quyền bình đẳng cho người da đen
D. Người da đen phải được đối xử bình đẳng với người da trắng
Câu 7. Ý nào tóm tắt được nội dung của đoạn trích?
A. Bài viết chỉ ra tình hình bất bình đẳng mà người da đen đang phải đối mặt, và họ đang chiến đấu cho quyền bình đẳng của mình. Cuộc chiến chỉ dừng lại khi bình đẳng được thực hiện
B. Cảnh báo về sự gia tăng của phân biệt chủng tộc ở Mỹ, với người da đen tổ chức biểu tình. Tình hình này đang làm xáo trộn cục diện chính trị của Mỹ
C. Cảnh báo về những nguy cơ của phân biệt chủng tộc ở Mỹ vào mùa hè, khi sóng biểu tình của người da đen đang tăng cao. Chỉ khi công bằng được thực hiện thì biểu tình mới dừng lại
D. Nhấn mạnh những hậu quả tiềm ẩn của phân biệt chủng tộc ở Mỹ, khiến người da đen bị đối xử không công bằng. Điều này có thể gây ra bất ổn chính trị, chỉ khi công bằng được thực hiện thì tình trạng này mới dừng lại
Trả lời câu hỏi/ Thực hiện yêu cầu:
Câu 8. Tác dụng của việc sử dụng cấu trúc tu từ “chúng ta không thể…” ở phần kết thúc đoạn trích là gì?
Câu 9. Đánh giá về cách xếp đặt các luận điểm trong văn bản.
Câu 10. Ý kiến của bạn về vấn đề phân biệt chủng tộc là gì?
II. VIẾT (4,0 điểm)
Viết một bài luận văn bàn về việc theo đuổi ước mơ của mỗi người.
HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
I |
| ĐỌC HIỂU | 6,0 |
1 | A | 0.5 | |
2 | B | 0.5 | |
3 | A | 0.5 | |
4 | C | 0.5 | |
5 | C | 0.5 | |
6 | D | 0.5 | |
7 | A | 0.5 | |
8 | Cái nhìn thể hiện sự tin tưởng vào tương lai những triển vọng trong tương lai mà đại dịch mang lại, quan điểm khoa học, cụ thể | 0.5 | |
9 | Nhận xét về cách sắp xếp các luận điểm trong văn bản: Các luận điểm được trình bày, sắp xếp theo trình tự nhất định của một quá trình đấu tranh. Chúng ta không thể đảo luận điểm ước mơ của người da đen lên trước luận điểm người da đen bị đối xử bất công, bởi phải chỉ ra người da đen bị đối xử bất công thì mới dẫn đến ước mơ. | 1,0 | |
10 | - Phân biệt chủng tộc là một vấn đề nam giải của toàn nhân loại - Hiểu đơn giản, phân biệt chủng tộc là phân biệt đối xử giữa các nhóm người dựa trên đặc điểm màu da, nguồn gốc dân tộc - Nạn phân biệt chủng tộc sẽ khiến chia rẽ dân tộc, có thể trở thành căn nguyên của bạo loạn, nội chiến, gây tổn hại nghiê trọng đến nền kinh tế và sự phát triển của xã hội - Cuộc chiến chống nạn phân biệt chủng tộc chưa khi nào chấm dứt và cần sự chung tay của những lương tri công bằng và nhân ái | 1,0 | |
II |
| VIẾT | 4,0 |
| a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận văn học | 0,25 | |
| b. Xác định đúng vấn đề nghị luận. Hãy viết bài văn nghị luận bàn về hành trình theo đuổi ước mơ của mỗi người. | 0,5 | |
| c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm HV có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần giới thiệu được vấn đề cần bàn luận, nêu rõ lí do và quan điểm của bản thân, hệ thống luận điểm chặt chẽ, lập luận thuyết phục, sử dụng dẫn chứng thuyết phục. Sau đây là một hướng gợi ý: – Đảm bảo hình thức, cấu trúc của bài văn nghị luận. – Xác định đúng vấn đề: hành trình theo đuổi ước mơ của mỗi người. 1. Mở bài Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: Nghị luận về ước mơ 2. Thân bài a. Giải thích Ước mơ: khao khát, ý muốn của con người muốn đạt được một điều gì đó, được làm nghề gì đó hoặc trở thành người như nào đó. Khi mỗi người có ước mơ họ trở nên tốt đẹp hơn, đề cao tầm quan trọng của ước mơ trong cuộc sống con người. b. Phân tích - Biểu hiện của người sống có ước mơ: Chăm chỉ làm việc, khi gặp khó khăn không nản, luôn kiên trì, bền bỉ với việc mình đang làm. Nỗ lực học tập, không bỏ qua bắt cứ cơ hội học tập nào, trau dồi, rèn luyện để hoàn thiện bản thân mình. Biết đặt ra mục tiêu phấn đấu vì mục tiêu đó. - Ý nghĩa của việc sống có ước mơ: Người có ước mơ là người có lí tưởng sống, có ý chí vươn lên, sẽ học hỏi được nhiều điều hay lẽ phải để hoàn thiện bản thân. Khi ta vấp ngã, biết đứng lên tiếp tục theo đuổi ước mơ, ta sẽ có thêm nhiều bài học quý giá mà không phải ai cũng có được. Việc xây dựng ước mơ không chỉ khiến cho bản thân tốt đẹp hơn mà còn đóng góp cho xã hôi, cho đất nước phát triển. c. Chứng minh Học sinh lấy dẫn chứng về những con người sống có ước mơ nổi bật, tiêu biểu mà được nhiều người biết đến. d. Phản đề Trong xã hội vẫn còn nhiều người sống không có ước mơ, hoài bão, vô cảm, phó mặc cho cuộc đời. Lại có người sống có ước mơ nhưng không cố gắng thực hiện mà chỉ hão huyền, viển vông về một cuộc sống tốt đẹp hơn. 3. Kết bài Khái quát lại tầm quan trọng của ước mơ và rút ra bài học cho bản thân. - Diễn đạt rõ ràng, dùng từ đặt câu đúng nghĩa, đúng ngữ pháp, đúng chính tả. – Có những sáng tạo về ý tưởng hoặc có sự độc đáo về diễn đạt. | 2.5 | |
| d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. | 0,25 | |
| e. Sáng tạo: Bài viết có giọng điệu riêng; cách diễn đạt sáng tạo, văn phong trôi chảy. | 0,5 | |
Tổng điểm | 10.0 |
Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 10 - Đề 3
Phần I. Đọc hiểu (6,0 điểm)
Đọc đoạn trích dưới đây và thực hiện các yêu cầu được nêu dưới đây:
[…]
Dần dần, Tân bắt đầu quen với đứa trẻ lặng lẽ sống bên mình. Mỗi khi trở về, Tân lại đến gần cái nôi, kéo màn trắng lên và nhìn thoáng qua đứa bé nằm trong đó, với hai tay cọ quậy và đôi mắt lơ đãng nhìn chằm chằm mọi vật. Mặc dù vậy, Tân không nhận ra bất kỳ sự giao tiếp nào với đứa trẻ. Hơn nữa, anh cũng không suy nghĩ sâu xa về điều đó, chỉ nhấn mạnh nó trong tâm trí rồi lại qua đi.
Một lần, trong khi Tân đang ngồi làm việc ở bàn, anh nghe tiếng vợ đang tắm cho đứa bé trong phòng. Vợ anh gọi:
- Bạn ơi, vào đây hỗ trợ tôi một chút.
Tân quay đầu vào phòng, trả lời:
- Sen đâu, sao không gọi nó?
- Nó đang giặt ở ngoài đấy. Cậu vào giúp tôi một chút không sao cả. Giữ cho nó yên để tôi tắm cho nó thôi.
Tân do dự bỏ lại công việc:
- Thôi vào đi!
Sau đó, anh vào phòng ngồi xuống gần chậu, ôm đầu đứa bé. Vợ anh nói nhẹ nhàng:
- Anh chỉ giữ một chút thôi. Tôi sẽ tắm cho nó ngay lập tức.
Tân nhìn đứa bé, không hề ưa chút nào. Bản thân hình nhỏ bé và vẻ chân tay sự đơ đẩy khiến anh không muốn để ý tới. Anh cằn nhằn la mắng đứa bé:
- Im lặng đi! Mày làm tao nước ngập đầu tao đây kìa.
Đầu đứa bé trơn trượt vì dầu gội nên khó nắm. Tân cảm thấy tay mình mỏi mệt. Anh nói với vợ:
- Được rồi, cầm lấy nó đi, tôi đã mệt tay lắm rồi.
Vợ anh nói mạnh mẽ:
- Hãy giữ thêm một chút. Một chút việc như vậy đã làm anh mệt sao?
Lời nói đó khiến Tân cảm thấy không vui. Anh buông tay đứa bé, đứng dậy đáp lại:
- Điều này không phải trách nhiệm của tôi. Và tôi cảm thấy khó chịu khi phải nhìn nó.
Tân không nhận thấy biểu hiện ngạc nhiên và buồn bã của vợ, rời khỏi phòng. Một chút hối tiếc, khi đến cửa, anh quay lại: vợ anh ôm đầu đứa bé trong lòng và khóc nức nở.
Ra ngoài, Tân mới nhận ra hành động không lý trí của mình. Một tình yêu bắt đầu nảy nở trong lòng anh. Tân muốn quay lại để an ủi vợ, xin lỗi cô ấy vì đã làm cô ấy buồn. Anh dừng lại, muốn quay về, nhưng không biết điều gì đã giữ anh lại. Tân ngồi xuống bên bàn, suy nghĩ.
Từ khi hai vợ chồng kết hôn, những cuộc cãi vã không đáng kể, không có ý nghĩa gì, vẫn thường xuyên xảy ra. Vì một lời nói, vì một lý do không đáng kể, hai vợ chồng lại tức giận với nhau. Và giống như lần này, Tân cảm thấy chỉ cần một lời nói êm dịu, nhẹ nhàng từ anh là đủ để hai bên hòa hợp như trước. Nhưng những lời đó tan biến trước khi anh kịp nói ra. Một ý độc ác khiến anh im lặng, và rồi dẫn anh đến cảm giác tức giận, để lấy lại quyền lợi cho mình.
Khi Tân quay lại phòng, anh thấy vợ đang cho con bú. Đứa bé được tắm rửa sạch sẽ, trông thật hồng hào như đánh phấn. Bàn tay mập mạp đáng yêu của nó nắm chặt lấy tay mẹ như muốn tìm sự âu yếm và sự che chở. Thỉnh thoảng, nó phát ra tiếng ầm ừ có vẻ như đang rất hài lòng.
Tân lại tiến gần nhìn đứa bé. Anh cảm thấy trong lòng mình một loại cảm xúc nhẹ nhàng và gìn giữ. Nhìn đứa trẻ trong vòng tay mẹ, Tân cảm nhận được sự thiêng liêng của cuộc sống lần đầu tiên, và nhận ra rằng chính đứa bé nhỏ bé, mong manh hàng ngày đang tạo ra điều đó.
Đứa con trở thành liên kết hòa hợp giữa hai vợ chồng. Tân và vợ anh không còn cãi nhau nữa. Thậm chí nếu có xảy ra xích mích, hai người chỉ cần nhìn vào đứa trẻ nhỏ là lại hòa hợp như trước.
Thỉnh thoảng, hai vợ chồng đưa con đến trước mặt Tân, chỉ để anh nhận biết những thay đổi trong đứa bé.
- Nhìn này, thóp bé bây giờ đã nhỏ đi rồi đấy.
Tân chăm chú nhìn, sau đó trò chuyện với con. Khi anh nhìn lên, thấy vợ cười khúc khích, muốn che giấu niềm vui làm đỏ ửng gò má. Tân cũng cảm thấy lòng hân hoan khác thường.
Sáng nay, khi bước vào nhà, Tân hỏi vợ ngay:
- Em ở đâu?
- Nó đang ngủ, có chuyện gì vậy?
- Anh có cái này rất đẹp đấy.
Tân nâng lên để vợ xem một đôi bít tất len trắng dễ thương. Anh đi lại gần cái nôi và chuẩn bị màn trắng sạch sẽ.
Vợ anh nhanh chóng nói:
- Ấy, nhẹ nhàng đi cậu, để nó ngủ. Tôi vừa mới đặt xuống đấy.
Tân lặng lẽ, nhẹ nhàng kéo tấm màn lên, nhìn thấy đứa bé nằm yên trong chiếc vải trắng. Chàng cúi gọn xuống, trông chờ trên đôi môi nhỏ bé một nụ cười.
Và Tân cảm thấy trong lòng rung động như cánh bướm non, một tình cảm sâu sắc và mới mẻ mà chàng chưa từng trải qua.
(Trích từ Đứa con đầu lòng, của Thạch Lam, được lấy từ Tuyển tập Thạch Lam, NXB Thời đại, trang 10-12)
Chọn câu trả lời đúng nhất:
Câu 1. Phân biệt ngôi kể của câu chuyện.
A. Ngôi thứ nhất
B. Ngôi thứ hai
C. Ngôi thứ ba
D. Kết hợp ngôi thứ nhất và ngôi thứ ba
Câu 2. Tác giả lựa chọn góc nhìn nào?
A. Từ góc nhìn của nhân vật Tân
B. Từ góc nhìn của vợ Tân
C. Từ góc nhìn của người vú em
D. Từ góc nhìn của tác giả
Câu 3. Phần trích viết về chủ đề gì?
A. Tình yêu quê hương
B. Cuộc sống gia đình
C. Tình cha con
D. Tình vợ chồng
Câu 4. Không gian của đoạn trích diễn ra ở đâu?
A. Căn phòng hộ sinh
B. Căn phòng trọ
C. Nhà mẹ Tân
D. Căn nhà của vợ chồng Tân
Câu 5. Đoạn trích viết về chủ đề gì?
A. Tình cảm vợ chồng thắm thiết, thuỷ chung
B. Sự nảy nở kì diệu, thiêng liêng của tình mẫu tử.
C. Sự nảy nở kì diệu, thiêng liêng của tình phụ tử.
D. Tình cảm gia đình thiêng liêng, cao quý.
Câu 6. Khi được vợ nhờ giữ đứa con mới sinh để tắm cho con, thái độ của Tân thế nào?
A. Khó chịu, càu nhàu
B. Vui vẻ, nhiệt tình
C. Bực tức, khó chịu
D. Thờ ơ, lạnh nhạt
Câu 7. Dòng nào nêu đúng nội dung khái quát của đoạn trích?
A. Nỗi buồn của Tân khi đứa con đầu lòng chào đời
B. Những rung động của Tân khi vợ sinh con đầu lòng
C. Những cảm giác của Tân khi đón đứa con đầu lòng chào đời.
D. Trạng thái, cảm xúc của Tân khi ngắm con đầu lòng
Trả lời câu hỏi/ Thực hiện yêu cầu:
Câu 8. Nêu đặc sắc nghệ thuật của đoạn trích?
Câu 9. Thông điệp nhà văn gửi gắm đến độc giả qua đoạn trích?
Câu 10. Viết đoạn văn (khoảng 5 – 7 câu) nêu suy nghĩ của anh/chị về tình phụ tử
PHẦN II. VIẾT (4,0 điểm)
Viết bài văn nghị luận phân tích và đánh giá nhân vật Tân trong đoạn trích truyện “Đứa con đầu lòng” - Thạch Lam
HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
I |
| ĐỌC HIỂU | 6,0 |
1 | C | 0.5 | |
2 | A | 0.5 | |
3 | B | 0.5 | |
4 | D | 0.5 | |
5 | C | 0.5 | |
6 | A | 0.5 | |
7 | C | 0.5 | |
8 | Đặc sắc nghệ thuật của đoạn trích: - Cốt truyện đơn giản, không phức tạp - Đi sâu vào khai thác thế giới nội tâm của nhân vật - Ngôn ngữ trong sáng, giàu tình cảm, giàu chất thơ | 0.5 | |
9 | Thông điệp: - Sự ấm áp của tình yêu thương - Trân trọng, nâng niu tình cảm gia đình - Trân trọng vẻ đẹp giản dị của cuộc sống thường nhật | 1,0 | |
10 | HS bày tỏ suy nghĩ về tình phụ tử bằng đoạn văn 5 – 7 câu: - Tình phụ tử - những tình cảm mà người cha giành cho người con của mình - Vai trò: Tình phụ tử sẽ giúp chúng ta bước qua sóng gió cuộc đời, nó cũng như tình mẹ vậy, vô cùng mãnh liệt, vô cùng vững bền. Cha cũng như mẹ, luôn lo lắng cho ta, luôn bao dung cho ta mọi lỗi lầm cùng như sai trái. Nếu như mẹ ân cần khuyên bảo, nhẹ nhàng răn dạy chúng ta để chúng ta đi đúng con đường đời thì cha lại khác. | 1,0 | |
II |
| VIẾT | 4,0 |
| a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận văn học | 0,25 | |
| b. Xác định đúng vấn đề nghị luận. Viết bài văn nghị luận phân tích và đánh giá nhân vật Tân trong đoạn trích truyện “Đứa con đầu lòng” - Thạch Lam | 0,5 | |
| c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm HV có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần giới thiệu được vấn đề cần bàn luận, nêu rõ lí do và quan điểm của bản thân, hệ thống luận điểm chặt chẽ, lập luận thuyết phục, sử dụng dẫn chứng thuyết phục. Sau đây là một hướng gợi ý: – Đảm bảo hình thức, cấu trúc của bài văn nghị luận. – Xác định đúng vấn đề: Phân tích và đánh giá nhân vật Tân trong đoạn trích. 1. Mở bài Giới thiệu khái quát về nhân vật và vấn đề phân tích. 2. Thân bài Lần lượt trình bày các luận điểm. Sử dụng lí lẽ và dẫn chứng để làm rõ luận điểm: - Những cảm giác của Tân khi đón đứa con đầu lòng chào đời (từ lúc ở phòng hộ sinh, khi về nhà, từ chôc thấy xa lạ, thậm chí khó chịu, đến khi nhận ra một tình cảm sâu xa và mới mẻ chàng chưa từng thấy) - Câu chuyện chỉ giản đơn xoay quanh Tân và sự chào đời của đứa con đầu lòng của vợ chồng chàng. Không làm độc giả thót tim với những tình tiết gay cấn hay lấy nước mắt bao anh chàng, cô nàng bằng những câu chuyện tình trắc trở, những tình tiết và suy nghĩ của nhân vật gắn chặt với cuộc sống, rất chân thật. Truyện vẫn nối tiếp phong cách văn chương của Thạch Lam khi là một dòng chảy của suy cảm, mênh mang bao cảm xúc của nhân vật Tân. - Những suy nghĩ ấy có thể phân chia làm ba giai đoạn: + Trong lúc vợ sinh con, mâu thuẫn trong lần tắm cho em bé và sau cùng là những thay đổi tích cực trong tâm tưởng chàng. Những đối thoại giữa các nhân vật với nhau rất thưa thớt và kiệm lời, thay vào đó là dòng suy nghĩ miên man. + Nhìn ngắm đứa con vừa mới lọt lòng, chàng “ thấy một cảm tưởng lạ, không rõ rệt, nẩy nở trong lòng. Nhưng cái rúm thịt động đậy, cái mầm sống nhỏ mọn và yếu ớt kia hình như không có một chút liên lạc gì với chàng cả. Tân không thấy cảm động như chàng tưởng, và cũng không thấy có một cảm tình gì đối với đứa con mới đẻ ”. Rồi chàng làm quen với việc có thêm một thành viên đặc biệt trong gia đình, song với chàng “ Tân không nhận thấy rõ rệt cái liên lạc gì với đứa trẻ. Vả lại chàng cũng không nghĩ sâu xa gì về sự đó, chỉ thoáng qua trong trí mà thôi ”. Những ý nghĩ lạ lùng này khiến người đọc băn khoăn và quyết tâm theo dõi đến cùng câu chuyện. + Đỉnh điểm của chuỗi cảm xúc này là việc Tân khó chịu khi phải giúp vợ tắm cho con. Với Tân, đó là lần chàng làm vợ buồn vì hờ hững, thậm chí bực dọc khi giúp vợ tắm cho con. Những suy nghĩ hỗn loạn, người ta biết mình sai nhưng không có đủ can đảm để sửa chữa: “Ra ngoài, Tân mới nhận thấy cái cử chỉ vô lý của mình. Một tình thương nảy nở trong lòng chàng. Tân muốn trở vào an ủi vợ, xin lỗi nàng vì đã làm nàng phải buồn rầu. Chàng đứng lại, định quay vào, nhưng không biết cái gì vẫn giữ chàng lại. Tân đến ngồi bên bàn, nghĩ ngợi”. Phải có đủ thời gian và đủ thử thách, cuối cùng Tân mới nhận ra với chàng, với cuộc sống bình thường trước kia, đứa bé thật sự là một điều kì diệu. Chàng kịp nhận ra vẻ đẹp đáng nâng niu của con chàng: “Đứa bé tắm rửa sạch sẽ trông hồng hào như đánh phấn. Cái bàn tay mập mạp xinh xắn của nó nắm chặt lấy tay mẹ như để cầu sự âu yếm và che chở”. Và từ đây, nó trở thành một phần không thể bức lìa trong cuộc sống của chàng, là mối dây ràng buộc chàng với gia đình “Tân lại gần cúi nhìn đứa bé. Chàng thấy trong lòng một mối cảm động êm đềm và phiền phức. Nhìn đứa trẻ ngây thơ nằm trong lòng mẹ, Tân cảm thấy lần đầu cái thiêng liêng sâu xa của sự sống, và nhận thấy chính cái bé nhỏ, hèn mọn hàng ngày đang phá hoại cuộc đời”. Và cuối truyện, khi mọi chuyện được giải quyết, trong Tân một dòng suy nghĩ khác lại ngự trị “Tân thấy trong lòng rung động khẽ như cánh bướm non, một tình cảm sâu xa và mới mẻ chàng chưa từng thấy”. Một câu chuyện, bao cảm xúc, quắn quện nhiều khi đến đạm đặc, nhưng rất người, rất thật, làm rung động sâu xa trong lòng người 3. Kết bài - Nêu nhận xét, đánh giá về nhân vật và nghệ thuật xây dựng nhân vật của tác giả - Nêu cảm nhận, suy nghĩ của em về nhân vật Tân - Diễn đạt rõ ràng, dùng từ đặt câu đúng nghĩa, đúng ngữ pháp, đúng chính tả. – Có những sáng tạo về ý tưởng hoặc có sự độc đáo về diễn đạt. | 2,5 | |
| d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. | 0,25 | |
| e. Sáng tạo: Bài viết có giọng điệu riêng; cách diễn đạt sáng tạo, văn phong trôi chảy. | 0,5 | |
Tổng điểm | 10.0 |
..........
Tải file tài liệu để xem thêm Đề ôn thi học kì 2 Ngữ văn 10 Kết nối tri thức