Kết bài Vợ Nhặt của Kim Lân gồm 92 mẫu kết bài CỰC CHẤT, giúp các bạn học sinh lựa chọn phong cách văn phong phù hợp, để kiến thức trở thành nguồn cảm hứng quý giá.
TOP 92 kết bài Vợ Nhặt viết rất ấn tượng, bao gồm cả những kết bài nâng cao, kết bài học sinh giỏi với văn phong rõ ràng, dễ hiểu giúp cải thiện kỹ năng Ngữ văn và chuẩn bị tốt cho học tập. Đồng thời, đề xuất thêm phân tích truyện Vợ chồng A Phủ, nhân vật Tràng, nhân vật người vợ nhặt... để tăng cường kỹ năng viết văn.
Kết bài Vợ Nhặt đạt điểm 10
Bài mẫu 1
“Sức mạnh của lòng người” (Đôx-tôi-ep-ki). Đúng vậy, trong tác phẩm “Vợ Nhặt” của Kim Lân, cái đẹp của lòng người được thể hiện một cách rõ ràng. Ánh sáng của lòng yêu thương và niềm tin vào cuộc sống là nguồn động viên mạnh mẽ giúp Kim Lân hoàn thành tác phẩm của mình. Ông đã đóng góp cho văn học Việt Nam một góc nhìn mới về đề tài nạn đói, một cái nhìn đầy ấn tượng về lòng nhân ái và tình người. Sau khi đọc xong tác phẩm, điều ghi nhận sâu sắc nhất trong tâm hồn độc giả chính là điểm sáng tuyệt vời đó.
Bài mẫu 2
Vợ Nhặt của Kim Lân là một trong những kiệt tác xuất sắc nhất của văn học hiện thực. Tác phẩm không chỉ thể hiện sự thật về cuộc sống khó khăn của nhân dân, mà còn phản ánh sâu sắc giá trị nhân văn. Nó thể hiện sự trân trọng và bảo vệ những giấc mơ của con người. Hơn nữa, tác phẩm cũng minh họa được sự khéo léo trong phân tích tâm lý và mô tả sắc bén của Kim Lân.
Bài mẫu 3
Tóm lại, nhân vật người vợ nhặt là một sáng tạo đầy mới lạ của Kim Lân. Qua hình ảnh này, tác giả đã truyền đạt một thông điệp nhân văn sâu sắc và cao quý. Dù sống trong hoàn cảnh khó khăn đến đâu, con người vẫn luôn giữ niềm tin vào tương lai và không bao giờ từ bỏ hy vọng vào cuộc sống. Bằng hình ảnh nhân vật Thị, nhà văn đã phản ánh mạnh mẽ bộ mặt xấu xa của các thực dân và cường quốc áp bức, chỉ rõ rằng tội ác của chúng đã khiến cho số phận của con người trở nên bần cùng, nhưng cũng chính chúng đã hủy hoại tương lai của hàng triệu người. Và Thị là biểu tượng mà Kim Lân dùng để thông điệp với nhân dân và bè lũ ác độc rằng người phụ nữ Việt Nam và toàn bộ nhân dân Việt Nam sẽ không bao giờ từ bỏ sự sống, dù ở hoàn cảnh nào đi nữa.
Kết bài mẫu 4
Nhờ bút lực của Kim Lân, truyện ngắn “Vợ nhặt” đã gửi gắm những giá trị nhân đạo sâu sắc. Giá trị nhân đạo đó không chỉ giới hạn ở việc đồng cảm, yêu thương con người và tôn trọng những phẩm chất tốt đẹp của họ, mà còn là lời lên án chống lại chế độ xã hội phát xít thực dân đã hủy hoại cuộc sống của con người và đẩy họ vào bước đường cùng. Đặc biệt hơn, giá trị nhân đạo của tác phẩm không chỉ là ý niệm trống rỗng, mà còn là một ý tưởng thiết thực; Kim Lân đã chỉ dẫn cho những người nông dân tìm đến con đường cách mạng, con đường duy nhất có thể giải thoát họ, đòi lại quyền con người và tự mình xây dựng tương lai cho mình!
Kết bài mẫu 5
Truyện ngắn “Vợ nhặt” được viết trong bối cảnh đen tối và u ám của nạn đói, tuy nhiên điều mà nhà văn Kim Lân muốn truyền đạt không phải là sự phản ánh thực tế đau lòng về khốn khổ của con người, mà trong bóng tối, sự u ám của nạn đói đó, ông đã phát hiện ra một tia sáng đẹp đẽ, đầy cảm động của tình người. Trong bối cảnh cái chết đang rình rập, luôn sẵn sàng cướp đi sinh mạng thì những nạn nhân bất hạnh của nạn đói vẫn mạnh mẽ đứng lên bằng niềm tin và sức mạnh của tình thương. Bà cụ Tứ và anh chàng Tràng là những người dân đói khổ sống ở xóm Ngụ cư, thậm chí còn khó lòng tự nuôi sống bản thân, nhưng vào thời điểm khốc liệt nhất của nạn đói, khi sự sống và cái chết chỉ cách nhau một sợi tơ mỏng manh, họ vẫn sẵn lòng giúp đỡ, cứu giúp người vợ nhặt, chứng minh rằng tình thương đủ sức đánh thức sự thiện lương, dịu dàng và khao khát yêu thương sâu thẳm trong lòng con người.
Kết bài mẫu 6
Năm 1945, nạn đói đe dọa, kinh hoàng, nhưng Kim Lân không chỉ tập trung vào việc mô tả thực trạng khốn khổ, tuyệt vọng mà nạn đói mang lại, mà còn khám phá, phát triển cái đẹp ẩn sâu trong con người khốn khổ. Trong 'Vợ nhặt', Kim Lân thành công khi khám phá ra ánh sáng đẹp đẽ nhất của cuộc sống, của lòng nhân ái bên trong những người nông dân nghèo là nạn nhân của nạn đói. Tác phẩm khẳng định rằng nạn đói, nghèo đói chỉ có thể làm suy yếu cơ thể, nhưng không thể làm mất đi bản chất tốt đẹp của con người: Bà cụ Tứ và anh Tràng, mặc dù nghèo đói, nhưng vẫn sẵn sàng giúp đỡ người vợ nhặt, để cuối cùng, người vợ nhặt cũng trở lại với bản chất hiền lành, đúng đắn của mình khi có một gia đình.
Kết bài mẫu 7
Hình ảnh bà Cụ Tứ để lại ấn tượng mạnh mẽ trong lòng độc giả. Dù trải qua nhiều khó khăn, bất hạnh trong cuộc sống, người mẹ nghèo vẫn luôn tỏ ra lạc quan, tin tưởng vào tương lai của con cái và chu đáo trong việc chăm sóc họ trong những thời gian khó khăn. Trong đôi mắt của người mẹ nghèo, tồn tại rất nhiều tình cảm yêu thương, và bóng tối sẽ tan biến. Hãy để tôi dùng một đoạn thơ của nhà thơ Chế Lan Viên để kết thúc bài viết này, cũng là điều mà nhiều người đọc sẽ cảm nhận:
'Dù lớn lên, vẫn là con của mẹ,
Con đi xa lòng mẹ vẫn theo kề bên.'
Kết bài mẫu 8
Thông qua truyện ngắn, Kim Lân đã mô tả rất thành công hình ảnh người phụ nữ 'vợ nhặt'. Tác giả tập trung vào việc mô tả hành động, cử chỉ và nét mặt của nhân vật để người đọc hiểu được tâm trạng của người phụ nữ. Dù có chút kín đáo, dù có chút xử sự không tốt, nhưng cuối cùng, Kim Lân đã hoàn thành nhiệm vụ đưa nhân vật của mình đến hạnh phúc. Tương lai của người phụ nữ này, tôi không còn nghi ngờ, bởi tôi biết rằng, phía trước của những người nghèo này chắc chắn sẽ là ánh sáng, ánh sáng của hy vọng, của hạnh phúc.
Kết bài về phân tích Vợ Nhặt (18 Mẫu)
Kết bài mẫu 1
Truyện ngắn 'Vợ nhặt' của nhà văn Kim Lân thật sự gây ấn tượng sâu sắc trong lòng độc giả bằng cách xây dựng một cốt truyện hợp lý, đầy ý nghĩa về cuộc sống và tình yêu thương. Nhớ về 'Vợ nhặt', xin được dùng lời văn của nhà văn Nguyễn Khải để kết thúc bài viết này. Có lẽ, đó cũng là điều mà Kim Lân muốn truyền đạt: 'Trên thế giới này không có con đường phẳng, chỉ có những ranh giới, quan trọng là phải có đủ can đảm để vượt qua chúng.'
Kết bài mẫu 2
Trong truyện ngắn 'Vợ nhặt,' nhà văn Kim Lân đã thành công trong việc phác họa hình ảnh người phụ nữ 'vợ nhặt.' Tác giả tập trung vào mô tả hành động, cử chỉ và diễn biến tâm trạng của nhân vật để làm cho người đọc hiểu sâu hơn về tâm lý của người phụ nữ này. Dù có những lời nói hạn chế, dù có những hành động không được hoan nghênh, nhưng cuối cùng, Kim Lân vẫn hoàn thành nhiệm vụ của mình là đưa nhân vật đến hạnh phúc. Tương lai của người phụ nữ này, tôi tin chắc rằng sẽ là ánh sáng, ánh sáng của hi vọng và hạnh phúc.
Kết bài mẫu 3
Qua truyện ngắn 'Vợ nhặt,' nhà văn Kim Lân đã thể hiện được tài năng nghệ thuật độc đáo của mình. Thông qua việc xây dựng một cốt truyện đầy cam go và thách thức, nhà văn đã giúp nhân vật của mình thể hiện những phẩm chất và tính cách đáng quý, mang lại cho độc giả những trải nghiệm sâu sắc về cuộc sống của những người nông dân nghèo khổ trong thời kỳ khó khăn. Từ câu chuyện 'lạ đời' về việc nhặt vợ của anh Tràng, Kim Lân đã thể hiện lòng tôn trọng đối với những phẩm chất đáng trân trọng cũng như sức sống mạnh mẽ của những con người này. Khi đọc 'Vợ nhặt,' chúng ta không chỉ cảm thấy thương cảm với tình hình khốn khó, mất mát của những người nông dân trong thời kỳ khó khăn mà còn ngưỡng mộ tình cảm tốt đẹp mà họ dành cho nhau trong những thời điểm khó khăn đó.
Kết bài mẫu 4
Viết về nạn đói năm 1945 nhưng nhà văn Kim Lân không tập trung vào việc miêu tả thực trạng đau khổ, xơ xác mà nạn đói mang lại mà tập trung vào việc khám phá và phác hoạ vẻ đẹp ẩn sau trong con người. Trong 'Vợ nhặt,' Kim Lân thành công khi tìm thấy ánh sáng và vẻ đẹp tình thương ẩn sau trong những người nông dân nghèo - những nạn nhân đáng thương của nạn đói. Tác phẩm cũng khẳng định rằng cái đói và sự mất mát chỉ có thể làm suy yếu sức sống và tước đoạt sinh mạng mà không thể làm mất đi bản chất tốt đẹp của con người: Bà cụ Tứ và anh Tràng, dù nghèo khó, vẫn sẵn lòng giúp đỡ người vợ nhặt. Người vợ nhặt, sau khi được cứu giúp, trở về với bản chất hiền hậu và đúng mực của mình: hiền lành và yêu thương gia đình.
Kết bài mẫu 5
Bằng sự tinh tế trong cảm nhận, chân thực trong miêu tả, và sự hiểu biết sâu sắc về tinh thần của những người nông dân nghèo, Kim Lân trong 'Vợ nhặt' không chỉ tái hiện thành công không khí u ám của nạn đói năm 1945 mà còn làm nổi bật vẻ đẹp của sự sống và tình thương bên trong con người. Tác phẩm này cũng cho thấy sức mạnh và vẻ đẹp thực sự của tình thương: dù nạn đói có thể hủy hoại thân xác con người nhưng không thể xóa sạch tình yêu thương và niềm tin.
Kết bài mẫu 6
Vợ nhặt của Kim Lân là một trong những tác phẩm xuất sắc nhất của văn học hiện thực. Tác phẩm không chỉ thể hiện hiện thực cuộc sống khó khăn của nhân dân mà còn nâng niu những ước mơ của con người. Đồng thời, tác phẩm cũng thể hiện được nghệ thuật phân tích tâm lý và miêu tả tinh tế của Kim Lân.
Kết bài mẫu 7
Bằng cách kết thúc mở và lối kể truyện độc đáo, Kim Lân đã phản ánh chân thực nạn đói của xã hội Việt Nam vào những năm 1945. Số phận của những người lao động, bị đè nén và lâm vào cảnh nghèo đói bủa vây bởi những chính sách khắc nghiệt của chế độ thực dân. Tuy vậy, ông cũng thể hiện giá trị nhân đạo bằng cách ca ngợi khát vọng sống, trân trọng mỗi cá nhân, và gieo vào lòng độc giả niềm tin vào khả năng thay đổi cuộc sống. Đồng thời, ông cũng lên án xã hội đen tối và những chính sách làm gia tăng khổ cực cho người dân.
Kết bài mẫu 8
Những dòng cuối cùng đã làm lay động tinh thần nhân đạo sâu sắc của Kim Lân. Ông tôn trọng và yêu thương từng cá nhân, từng số phận, và qua đó, chúng ta nhìn thấy nghệ thuật miêu tả và tạo dựng tình huống của ông.
Kết bài mẫu 9
Xây dựng hình ảnh nhân vật Tràng, Kim Lân trước hết tả rõ cuộc sống khổ cực của dân ta trong nạn đói 1945. Tuy nhiên, sau đằng sau đó là sự cảm thông cho số phận họ. Tôn trọng, phát hiện và ca ngợi vẻ đẹp của người Việt Nam trong hoàn cảnh khốn cùng: lòng nhân hậu, khao khát hạnh phúc, niềm tin vào tương lai. Bên cạnh nhân vật Tràng, ta cũng không thể không nhắc đến nhân vật người vợ nhặt. Người vợ nhặt không có lai lịch rõ ràng, không biết tên tuổi, quê quán, nghề nghiệp và cũng không có tài sản gì khi lần đầu gặp Tràng. Có thể thấy rằng, trong nạn đói khủng khiếp, thân phận con người trở nên vô nghĩa.
Kết bài mẫu 10
Truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân là một tác phẩm xuất sắc và đặc biệt, từ việc phản ánh hiện thực xã hội qua nạn đói kinh hoàng năm 1944-1945, tác giả đã thể hiện những tư tưởng, giá trị nhân đạo sâu sắc. Ca ngợi, tôn vinh vẻ đẹp, khát vọng sống còn của con người, cùng niềm tin, hy vọng vào một cuộc sống tươi đẹp hơn. Đồng thời cũng tỏ ra quý trọng, yêu mến những tình cảm giữa con người với con người như tình thân, tình yêu, tình đồng loại,... những điều không bao giờ bị hòa mờ bởi khắc nghiệt của cuộc sống, điều đã tăng thêm sức mạnh cho con người vươn lên.
Kết bài mẫu 11
Tóm lại, truyện ngắn Vợ nhặt với việc xây dựng tình huống độc đáo, nghệ thuật trần thuật linh hoạt và cách xây dựng, tả nhân vật đã vẽ nên bức tranh thực tế về cuộc sống và số phận của người lao động trong nạn đói kinh hoàng năm 1945. Đồng thời, tác phẩm cũng thể hiện rõ tấm lòng nhân đạo của Kim Lân – bài hát ca tình người và khẳng định những giá trị, phẩm chất tốt đẹp của con người.
Kết bài mẫu 12
Truyện ngắn “Vợ nhặt” gợi lại cảm xúc trong lòng độc giả không chỉ bởi lòng cảm thương, khát khao bình yên của con người mà còn bởi nghệ thuật độc đáo. Nhà văn sử dụng ngôn từ mộc mạc, giản dị đậm chất miền Bắc cùng với cách gọi thân mật “u – tôi”, gọi vợ là “nhà tôi” làm cho không khí trở nên dân dã. Bên cạnh đó là nghệ thuật xây dựng cốt truyện, tình huống hấp dẫn lôi cuốn người đọc từ tiêu đề. Tác phẩm thể hiện khát vọng sống, mong muốn hạnh phúc và niềm tin vào một tương lai tươi sáng trong hoàn cảnh khó khăn.
Kết bài mẫu 13
Một chi tiết quý giá trong truyện ngắn “Vợ nhặt” của Kim Lân làm cho người đọc không quên. Hình ảnh lá cờ đỏ sao vàng ở cuối truyện mang lại chút niềm tin và hi vọng vào một tương lai tốt đẹp hơn. Bằng cách mô tả trung thực, sinh động, khắc họa tâm lý nhân vật sắc sảo và độc đáo cùng với cốt truyện đầy bất ngờ, Kim Lân đã tái hiện khung cảnh đói nghèo tràn lan của xã hội Việt Nam vào những năm 1945. Tác giả cũng nhấn mạnh tình yêu thương giữa những người dân.
Kết bài mẫu 14
Viết về nạn đói năm 1945, vẽ lên thực tế cảnh người chết đói như hoá đá, nhưng Kim Lân không chìm đắm trong những cảnh đau buồn đó. Thay vào đó, anh Tràng nhặt được vợ, tôn vinh tinh thần nhân đạo và đạo đức cao quý. Vượt lên trên mọi khó khăn, niềm hạnh phúc và tình thương con người một lần nữa chiếu sáng. Trong truyện ngắn này, Kim Lân thể hiện sự yêu quý sâu sắc đối với những người nghèo khổ nhưng giàu lòng nhân ái. Tác phẩm khẳng định rằng: nỗi đói, nỗi khát khao không thể tiêu diệt niềm tin vào cuộc sống. Ở những nơi tối tăm nhất, nghèo đói nhất, con người vẫn biết cách gắn kết để vượt qua và hướng tới một tương lai tươi sáng hơn.
Kết bài mẫu 15
Cùng với một số truyện ngắn sáng tác trước Cách mạng và trong cuộc kháng chiến chống Pháp, truyện ngắn Vợ nhặt góp phần khẳng định vị thế vững chắc của nhà văn Kim Lân trong sự phát triển của văn học Việt Nam hiện đại.
Kết bài mẫu 16
Kim Lân là một nhà văn thực sự tài năng, là một nhà văn gắn bó với đất nước và nhân dân. Tình huống trong câu chuyện “Vợ nhặt” của ông đã mở ra một góc nhìn mới về lòng nhân ái trong cơn đói khủng khiếp của dân tộc. Tình huống đó được mô tả đầy sáng tạo và éo le, khiến người đọc trải qua nhiều cảm xúc. Đồng thời, tác phẩm cũng là minh chứng cho tài năng hiếm có trong văn học Việt Nam – Kim Lân.
Kết bài mẫu 17
Truyện ngắn “Vợ nhặt” của nhà văn Kim Lân đã thực sự gây ấn tượng mạnh mẽ trong lòng độc giả với việc xây dựng một tình huống truyện hợp lý, phản ánh đời sống cùng tình cảm của con người. Nhắc nhớ đến “Vợ nhặt”, có thể dùng lời của nhà văn Nguyễn Khải để kết thúc bài viết này: “Trên đời không có con đường cùng, chỉ có những ranh giới, và điều quan trọng là phải có đủ sức mạnh để bước qua những ranh giới đó.”
Kết bài mẫu 18
Xây dựng một kết thúc mở cùng với cách kể truyện độc đáo và lối văn giản dị, chân thành của Kim Lân đã thành công trong việc phản ánh chân thực về nạn đói của xã hội Việt Nam vào những năm 1945. Số phận của người lao động bị thấp hèn, bị đói kém và chịu sự áp đặt của chế độ thực dân. Tác phẩm cũng khẳng định giá trị nhân đạo là niềm hy vọng sống và làm thay đổi hoàn cảnh. Đồng thời, tố cáo sự tối tăm của xã hội và chính sách làm suy yếu dân chúng.
Kết bài bữa cơm ngày đói trong Vợ nhặt
Kết bài mẫu 1
Hình ảnh bữa cơm trong những ngày khó khăn, đặc biệt là nồi cháo cám, đã gợi lên trong lòng độc giả những cảm xúc sâu sắc. Mặc dù nạn đói đang hoành hành, nhưng trong những khoảnh khắc đó, ta vẫn cảm nhận được những giá trị cao quý của con người. Dù ở trong cảnh cực khổ, nhưng họ vẫn biết quan tâm, yêu thương lẫn nhau, và luôn đặt niềm tin vào tương lai tươi sáng.
Kết bài mẫu 2
Chi tiết về bữa ăn trong lễ cưới ở cuối truyện đã làm nổi bật hơn giá trị thực tế của nạn đói năm 1945. Đó là một hình ảnh cảm động về những khó khăn mà người lao động phải đối mặt. Nạn đói đã đe dọa đến mạng sống và bao trùm mọi góc nhìn, nhưng qua đó cũng là dịp để tác giả thể hiện lòng nhân đạo sâu sắc. Kim Lân vừa thể hiện sự thương xót đối với người lao động, vừa ca ngợi sức mạnh và phẩm chất của họ. Dù cuộc sống có khó khăn đến đâu, họ vẫn biết chia sẻ, quan tâm lẫn nhau bằng những hành động nhỏ nhặt nhưng ý nghĩa.
Kết bài mẫu 3
Qua mô tả về bữa cơm trong những ngày khó khăn, đặc biệt là hình ảnh nồi cháo cám, nhà văn Kim Lân đã thể hiện lòng trân trọng đối với khát vọng sống chính đáng của người nông dân nghèo. Dù họ là những nạn nhân của nạn đói, suy sụp vì cơ đồ, nhưng họ vẫn luôn giữ trong lòng niềm tin mãnh liệt và sức mạnh tinh thần.
Kết bài với giá trị hiện thực trong truyện “Vợ nhặt”
Kết bài mẫu 1
Mặc dù chưa rõ ràng, nhưng cuối cùng, Tràng đã nghĩ về một hiện thực: 'cảnh những người nghèo đói ầm ầm kéo nhau đi trên đê Sộp. Đằng trước có lá cờ đỏ to lắm'. Đoàn người khi phá kho thóc Nhật và lá cờ của Việt Minh. Đây không chỉ là một hiện thực mà còn là một ước mơ của những người như Tràng. Nạn đói khủng khiếp, số phận bi thảm của những người đói và lá cờ cách mạng là những yếu tố quan trọng nhất của hiện thực lúc đó, được Kim Lân phản ánh qua những nét bản chất đặc trưng, làm nên giá trị hiện thực sâu sắc của tác phẩm như một dấu vết văn học về một sự kiện lịch sử không thể phai mờ.
Kết bài mẫu 2
Tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân là một kiệt tác văn học hiện thực, thể hiện rõ nạn đói kinh hoàng với những sinh linh nhỏ bé, tàn tạ từng bước lầm bước về nghĩa địa, cùng không khí tang thương, u uất, và mùi tử thi bao phủ trên xóm nhỏ. Đồng thời, tác phẩm còn phản ánh sự tàn ác của thực dân Pháp và phát xít Nhật, những kẻ gây ra thảm kịch cho hơn hai triệu người.
Kết thúc với nhân vật Tràng trong đoạn sáng hôm sau
Kết bài mẫu 1
Như vậy, nhà văn Kim Lân đã miêu tả hình ảnh nhân vật Tràng trong đoạn sáng hôm sau khi có vợ với sự chân thực. Có thể thấy, người vợ nhặt đã làm cho Tràng thay đổi theo hướng tích cực.
Kết bài mẫu 2
Dưới sự ảnh hưởng của người vợ nhặt, Tràng trải qua những biến đổi đáng kể trong nhận thức. Trong truyện ngắn Vợ nhặt, chúng ta chứng kiến cảnh đau thương của người nông dân Việt Nam trong nạn đói khủng khiếp của năm 1945. Đồng thời, tác giả cũng thể hiện được lòng tốt và sức mạnh phi thường của họ.
Kết thúc đánh giá về nhân vật Tràng (4 Mẫu)
Kết bài mẫu 1
Tràng là biểu tượng của những người lao động sống trong thời kỳ đói khổ của năm Ất Dậu. Họ nghèo nhưng không hèn, nghèo bạc nhưng không thiếu tình thương. Họ sống bằng tình yêu, chân thành, sẻ chia và ân cần. Con người là biểu tượng của hi vọng, lạc quan, hướng tới ánh sáng, nhìn về phía tương lai và tin tưởng vào Cách mạng một cách tuyệt đối.
Kết bài mẫu 2
Phạm Xuân Nguyên, một nhà phê bình văn học từng nói: “Thời gian có thể phủ bụi lên một số điều, nhưng những điều càng rời xa thời gian, càng tỏa sáng, càng đẹp”. Tôi tin rằng tác phẩm “Vợ nhặt” của Kim Lân chính là một trong những điều như vậy. Dù đã ra đời gần nửa thế kỷ trước, nhưng sức sống của nó vẫn sáng mãi, vẫn tồn tại qua muôn đời.
Kết bài mẫu 3
Trong “Vợ nhặt”, tác giả tập trung mô tả nhân vật Tràng trước và sau khi cưới vợ, thể hiện sự biến đổi tâm lý của anh ta và nhân phẩm của một người dù nghèo khổ nhưng vẫn đầy tình thương, sẵn sàng giúp đỡ và khao khát hạnh phúc gia đình, giống như nhiều người khác.
Kết bài mẫu 4
Kim Lân đã miêu tả tâm lý nhân vật một cách xuất sắc. Tràng có thể coi như một phần của tâm hồn của tác giả. Tình huống nhặt vợ, mặc dù bất ngờ và đặc biệt, thể hiện rõ tư tưởng sâu sắc của tác phẩm: dù đối diện với đói nghèo, họ luôn hướng tới sự sống thay vì cái chết, luôn tin vào một tương lai tươi sáng. Qua nhân vật Tràng, chúng ta cảm nhận được tâm hồn trong sáng và niềm hy vọng của người lao động nghèo.
Kết bài cảm nhận về nhân vật Thị (3 Mẫu)
Kết bài mẫu 1
Trong tác phẩm này, mặc dù Thị - người vợ nhặt chỉ là một nhân vật phụ bên cạnh Tràng, nhưng với trái tim giàu tình nhân ái của cả Tràng và mẹ Tràng, bà đã thay đổi cuộc sống. Mặc dù không có danh vọng, gia đình, hay người thân, Thị vẫn tỏa sáng với sự ấm áp và hạnh phúc trong cuộc sống gia đình. Bóng dáng của Thị không lòe loẹt nhưng lại mang lại một làn gió tươi mát.
Kết bài mẫu 2
Thông qua nhân vật Thị, Kim Lân không chỉ thành công trong việc phản ánh hiện thực khốn khổ của người nông dân Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 mà còn tạo ra một hình ảnh rất chân thực. Dù không được đề cập tên, nhưng thông qua ngòi bút tài ba của tác giả, nhân vật Thị hiện ra rất sống động. Thị là biểu tượng cho số phận của hàng trăm, hàng ngàn phụ nữ trong xã hội phong kiến.
Kết bài mẫu 3
Qua sự thay đổi của người vợ nhặt, ta có thể thấy người phụ nữ ấy đầy khát vọng sống, khao khát hạnh phúc âm thầm và mãnh liệt. Điều đó cũng là những khát vọng chính đáng của con người, dù bị đặt trong hoàn cảnh khó khăn nhất. Hai ý kiến đánh giá về người vợ nhặt đã mang đến cái nhìn sâu sắc, toàn diện hơn về nhân vật, con người trong hoàn cảnh nạn đói.
Kết bài về phân tích nhân vật Bà cụ Tứ (11 Mẫu)
Kết bài mẫu 1
Thông qua việc mô tả nhân vật bà cụ Tứ, nhà văn đã tinh tế nhận ra nét tâm lý đặc biệt của người cao tuổi. Trong hoàn cảnh khó khăn, bà thường ước mơ về tương lai tươi sáng, về những điều tốt lành. Khi ánh đèn trong nhà được bật lên, bà đã lạy phước, tin rằng cuộc sống tốt đẹp hơn sẽ đến với con trai và gia đình. Nhân vật bà cụ Tứ đã mang lại một luồng gió mới cho tác phẩm, khi nhắc đến bà, người đọc không thể quên một người mẹ chu đáo, luôn tưởng tượng về những điều tốt đẹp cho con mình, một người luôn hy vọng vào một cuộc sống hạnh phúc và tươi đẹp.
Kết bài mẫu 2
Qua hình ảnh của nhân vật bà cụ Tứ với biết bao cảm xúc phức tạp trước tình huống con trai “nhặt được vợ”, nhà văn Kim Lân đã làm nổi bật tấm lòng của người mẹ nghèo khổ nhưng giàu lòng từ bi, nhân ái. Những tình cảm mà bà cụ dành cho con trai và con dâu giúp chúng ta hiểu rõ hơn về tấm lòng của một người mẹ, khiến hình ảnh bà cụ Tứ trở nên chân thực và đầy xúc động đối với độc giả. Bà cụ già ấy có thể là tia sáng vượt qua bóng tối bi thảm của những cuộc đời nghèo khó.
Kết bài mẫu 3
Trong tác phẩm Vợ nhặt, Kim Lân đã sáng tạo ra một truyện ngắn độc đáo nhất, là tác phẩm giàu giá trị hiện thực và nhân đạo, là sự tôn vinh tình người trong hoàn cảnh khó khăn, ca ngợi niềm tin vững vàng vào tương lai của con người. Kim Lân đã thành công trong việc xây dựng hình ảnh nhân vật bà cụ Tứ, một người mẹ nghèo mà tình thương ấm áp, niềm hy vọng và lạc quan được thể hiện qua cách diễn đạt truyện và xử lý tâm lý tinh tế, làm cho tác phẩm trở nên thơ mộng và hấp dẫn.
Kết bài mẫu 4
Bằng cách diễn đạt tinh tế diễn biến tâm trạng, Kim Lân đã để lại trong lòng người đọc những ấn tượng khó phai về hình ảnh bà cụ Tứ nghèo khó nhưng vẫn toát lên tình yêu thương đáng ngưỡng mộ. Bà cụ Tứ là biểu hiện của những phẩm chất cao quý nhất của con người, một nhân cách đáng kính trọng.
Kết bài mẫu 5
Kim Lân đã thành công trong việc mô tả hình ảnh bà cụ Tứ bằng những chi tiết đời thường nhưng lại gợi lên cho độc giả cái nhìn sâu sắc hơn về người nông dân trong bối cảnh đất nước bị nghèo đói. Bà là nguồn cảm hứng và sự kính trọng của nhiều người.
Kết bài mẫu 6
Bằng nghệ thuật phân tích tâm lý nhân vật tài ba, Kim Lân đã sử dụng bút pháp tinh tế để thấy được vẻ đẹp của tâm hồn, lòng từ bi nhân hậu của bà cụ Tứ đối với đôi vợ chồng trẻ. Bà cụ Tứ là biểu tượng đẹp đẽ nhất, đại diện cho hàng triệu bà mẹ Việt Nam. Đồng thời, qua nhân vật này, cũng thể hiện giá trị nhân đạo sâu sắc của Kim Lân.
Kết bài mẫu 7
Truyện ngắn 'Vợ nhặt' của Kim Lân không chỉ là tác phẩm xuất sắc nhất mà còn là một tác phẩm giàu giá trị hiện thực và nhân đạo, là biểu tượng của tình người trong những hoàn cảnh khó khăn, ca ngợi niềm tin vững chắc vào một tương lai tươi sáng cho con người. Tác phẩm đã thành công trong việc xây dựng hình ảnh bà cụ Tứ, một người mẹ nghèo khổ nhưng ấm áp và tràn đầy tình thương, hy vọng, lạc quan thông qua cách diễn đạt tâm lý tinh tế, khiến cho câu chuyện trở nên đầy cảm xúc và hấp dẫn.
Kết bài mẫu 8
Trong 'Vợ nhặt', Kim Lân đã thành công trong việc tái hiện hình ảnh của người mẹ nghèo trong cơn đói kinh hoàng năm 1945. Dù thiếu thốn về vật chất, nhưng họ lại giàu lòng yêu thương và hy sinh cho con cái - những phẩm chất cao quý của người mẹ Việt Nam truyền thống. Ngoài bà cụ Tứ, chúng ta còn thấy được sự hiện diện của những Lão Hạc, chị Dậu, mẹ Dần... những người dành trọn tình thương cho gia đình.
Kết bài mẫu 9
Nhân vật bà cụ Tứ đã mang đến một hơi thở mới cho tác phẩm, khi nhắc đến bà, độc giả sẽ không thể nào quên được hình ảnh của một người mẹ chu đáo, luôn ước ao cho điều tốt đẹp nhất cho con cái, một người phụ nữ luôn hướng về một cuộc sống hạnh phúc, tươi đẹp hơn ở tương lai gần.
Kết bài mẫu 10
Tóm lại, thông qua cách viết tinh tế về tâm lí nhân vật và ngôn từ tự nhiên, nhà văn Kim Lân đã thành công trong việc tái hiện nhân vật bà cụ Tứ - một người mẹ yêu thương con cái, một người phụ nữ đầy lòng nhân ái, sẵn lòng yêu thương và chăm sóc những người cùng chung số phận.
Kết bài mẫu 11
Bằng cách kể câu chuyện hấp dẫn và sự thấu hiểu sâu sắc về tâm trạng con người, nhà văn đã cho chúng ta nhìn thấy được bản chất tinh tế của nhân vật, khiến chúng ta cảm nhận và chia sẻ cùng họ trong những niềm vui, nỗi buồn, niềm hy vọng và nỗi lo sợ. Chân thành cảm ơn Kim Lân đã dành cho những người nông dân tình yêu và sự quan tâm không biên giới như vậy.
Kết bài về phân tích nhân vật người Vợ Nhặt (13 Mẫu)
Kết bài mẫu 1
Nhân vật Thị trong truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân là biểu tượng của hàng triệu nông dân Việt Nam trong đại nạn đói năm 1945. Dù phải đối mặt với khó khăn và gian truân, Thị vẫn giữ lấy những phẩm chất tinh thần quý báu, đặc biệt là khao khát sống, khao khát hạnh phúc, và hy vọng vào một tương lai tươi sáng hơn. Tác giả thông qua nhân vật này truyền đạt rõ ràng tư tưởng nhân văn và nhân đạo mà ông muốn truyền đi trong tác phẩm.
Kết bài mẫu 2
Đây là một lời cáo buộc có ý nghĩa lớn, lên án tội ác không thể tha thứ của Nhật – Pháp đã gây ra cơn đói kinh hoàng, đẩy người dân ta vào cảnh đau khổ, không được sống đúng với bản chất con người. Trong tác phẩm Vợ nhặt, Kim Lân một cách gián tiếp khẳng định: Trong hoàn cảnh khó khăn, đau đớn, khi gần bên nguy cơ tử thần, những người nghèo khổ nếu biết hỗ trợ lẫn nhau, chia sẻ vật chất và tình thương thì họ không chỉ tự cứu mình mà còn cứu lẫn nhau. Những người như thế xứng đáng được sống trong hạnh phúc và sự an lành.
Kết bài mẫu 3
Tóm lại, người vợ nhặt là một sáng tạo của Kim Lân. Thông qua nhân vật này, nhà văn đã thể hiện một ý nghĩa nhân văn cao đẹp. Con người ta dù sống trong hoàn cảnh khốn cùng nào cũng sẽ luôn hướng về tương lai và không bao giờ mất đi niềm tin vào sự sống. Thông qua hình ảnh nhân vật Thị nhà văn như phanh phui, lột trần bộ mặt thối nát của bọn thực dân và bọn cường quyền lộng hành, chính vì tội ác của chúng mà làm thân phận con người chỉ đáng vài bát bánh đúc, chính chúng là thủ phạm hủy hoại tương lai của biết bao con người. Chính Thị là một hình tượng mà nhà văn Kim Lân đã dựng lên để nói với nhân dân và bè lũ độc ác kia rằng người phụ nữ Việt Nam nói riêng và nhân dân Việt Nam nói chung không bao giờ từ bỏ sự sống ở bất cứ hoàn cảnh nào.
Kết bài mẫu 4
Qua truyện ngắn Vợ nhặt, Kim Lân đã khắc họa nhân vật người phụ nữ vợ nhặt rất thành công. Tác giả chú trọng khắc họa hành động, cử chỉ, nét mặt của nhân vật để người đọc hiểu được tâm lý của người phụ nữ. Nhà văn lựa chọn được những chi tiết rất phù hợp để bộc lộ số phận cũng như vẻ đẹp của nhân vật. Nhân vật vợ nhặt nắm giữ vai trò khá quan trọng trong việc làm nổi bật chủ đề tư tưởng của tác phẩm đồng thời có vai trò quyết định trong việc hình thành nên tình huống truyện. Trong mái ấm gia đình, người đàn bà ấy đã sống với bản chất tốt đẹp vốn có của mình, của một người phụ nữ Việt Nam.
Kết bài mẫu 5
Nhân vật vợ Tràng trong truyện 'Vợ nhặt' đã thể hiện một sự thật đời sống. Dù đối mặt với đói kém, khốn khổ, nhưng nhân dân vẫn mong ước có một cuộc sống hạnh phúc. Họ đã học cách chia sẻ và giúp đỡ nhau, vượt qua mọi thử thách để tìm kiếm hạnh phúc và cơ hội mới. Tư tưởng nhân đạo của tác phẩm 'Vợ nhặt' được thể hiện qua nhân vật vợ Tràng, cũng như bà cụ Tứ và anh chàng Tràng.
Kết bài mẫu 6
Nhân vật người vợ nhặt trong tác phẩm “Vợ nhặt” của Kim Lân là một biểu tượng cho phụ nữ lao động nghèo khổ, đáng thương. Dù đối diện với khó khăn, thị vẫn tỏa sáng bằng lòng yêu đời, những phẩm chất tốt đẹp và niềm tin vào tương lai.
Kết bài mẫu 7
Nam Cao từng nói “Một người đàn bà thật xấu khi yêu cũng lườm”, điều này đúng với nhân vật Thị trong Vợ nhặt. Thị có lườm nhìn thật xấu và đầy ghen tỵ. Tuy nhiên, trong tình yêu, cô và Tràng đã quên hết những góc tối của cuộc sống để chỉ còn nhìn thấy tình yêu. Sự đơn giản của hạnh phúc hàng ngày là điều đáng trân trọng và kính phục!
Kết bài mẫu 8
Với tình yêu và sự trân trọng, Kim Lân đã vẽ lên một bức tranh vĩ đại trong văn học. Người vợ nhặt là biểu tượng của nạn đói năm 1945, khiến nhân cách và tự trọng của con người bị mờ nhạt. Tuy nhiên, bên trong cô vẫn tồn tại một phụ nữ dịu dàng, nữ tính, biết quan tâm và khao khát hạnh phúc mãnh liệt, đồng thời cũng là người có niềm tin vững chắc vào tương lai.
Kết bài mẫu 9
Tóm lại, nhân vật “vợ nhặt” là một sáng tạo độc đáo của Kim Lân. Thông qua nhân vật này, nhà văn đã truyền đạt một ý nghĩa nhân văn cao đẹp. Dù đối diện với khó khăn, con người Việt Nam vẫn luôn hướng về phía tương lai với niềm tin mãnh liệt vào sự sống.
Kết bài mẫu 10
Tóm lại, người phụ nữ không tên tuổi, không gia đình, không tên gọi, không người thân ấy đã thực sự thay đổi cuộc đời bằng lòng từ bi của Tràng và mẹ Tràng. Hình bóng của Thị không phô trương nhưng lại lan tỏa sự ấm áp của cuộc sống gia đình. Có lẽ Thị đã mang đến một làn gió mới cho cuộc sống tăm tối của những người nghèo bên bờ của cái chết.
Kết bài mẫu 11
Đây là một bằng chứng quan trọng, lên án sự tàn ác của Nhật Pháp đã gây ra nạn đói kinh hoàng đẩy người dân ta vào cảnh lầm than, không sống được như con người. Qua tác phẩm Vợ nhặt, Kim Lân gián tiếp khẳng định: Trong đói nghèo, khốn khổ, kề bên cái chết, những người nghèo nếu biết chia sẻ với nhau, san sẻ vật chất và tình thương thì đó không chỉ là cách giúp bản thân mà còn giúp người khác. Những người như vậy xứng đáng được sống trong hạnh phúc và ấm êm.
Kết bài mẫu 12
Thông qua nhân vật Thị, Kim Lân truyền đạt nhiều bài học sâu sắc. Đó có thể là lời nhắc nhở: Đôi khi những gì ta thấy không phản ánh đúng sự thật, hãy nhìn xa hơn để có cái nhìn toàn diện hơn về con người. Thị có thể lạnh lùng trước cảnh khốn khó nhưng bên trong, cô là người phụ nữ có lòng nhân ái và tốt bụng. Đó cũng là bài học về sức mạnh của lòng nhân ái, khi ta cho đi, ta sẽ nhận lại nhiều hơn. Như Thị đã làm cho cuộc sống của mẹ con Tràng thêm tươi đẹp, ý nghĩa. Nhân vật không chỉ giúp chúng ta hiểu sâu hơn về con người mà còn khơi dậy trong lòng độc giả sự đồng cảm và thương cảm với số phận đau đớn, khổ sở của người phụ nữ trong cảnh đói khổ và cái chết.
Kết bài mẫu 13
Qua truyện ngắn Vợ nhặt, Kim Lân đã mô tả nhân vật người phụ nữ vợ nhặt một cách thành công. Tác giả tập trung vào việc miêu tả hành động, cử chỉ và biểu hiện của nhân vật để người đọc hiểu được tâm trạng của người phụ nữ. Ông đã chọn lựa những chi tiết phù hợp để tiết lộ số phận và vẻ đẹp của nhân vật. Nhân vật vợ nhặt đóng vai trò quan trọng trong việc thể hiện chủ đề ý thức của tác phẩm và đóng góp vào việc phát triển tình huống trong câu chuyện. Trong tổ ấm gia đình, người phụ nữ ấy đã sống với phẩm chất đẹp vốn có của mình, là một người phụ nữ Việt Nam.
Kết bài về phân tích nhân vật Tràng (11 Mẫu)
Kết bài mẫu 1
Vợ nhặt là tác phẩm ngắn xuất sắc nhất của Kim Lân, là một tác phẩm mang lại giá trị hiện thực và nhân đạo, là một bài hát ca về lòng nhân ái trong những hoàn cảnh khó khăn, ca tụng niềm tin mãnh liệt vào tương lai rạng rỡ của con người. Tác phẩm đã thành công trong việc xây dựng hình ảnh nhân vật Tràng, một người lao động nghèo khó nhưng lại tràn đầy tình thương, hi vọng và lạc quan thông qua việc tạo ra các tình huống truyện độc đáo và miêu tả tinh tế tâm trạng của nhân vật, tạo nên một tác phẩm đầy cảm xúc và hấp dẫn.
Kết bài mẫu 2
Tràng có thể được xem như một biểu tượng tinh thần của Kim Lân. Tình huống nhặt vợ không chỉ đầy bất ngờ và đặc biệt mà còn thể hiện rõ tư tưởng sâu sắc của tác phẩm, tức là người nghèo đói, khó khăn vẫn luôn tin vào sự sống chứ không phải cái chết, và luôn nuôi hi vọng vào một tương lai tươi đẹp. Qua Tràng, chúng ta cũng cảm nhận được tâm hồn trong sáng và đẹp đẽ của người lao động nghèo, là tình người và hy vọng.
Kết bài mẫu 3
Có thể nói rằng, 'Vợ nhặt' là một bức tranh sống động về cuộc sống của người nông dân trong nạn đói năm 1945. Mặc dù họ phải đối mặt với bóng tối của đói nghèo và cái chết, nhưng với con mắt tinh tường, Kim Lân vẫn nhận ra sự đẹp đẽ và tốt đẹp ẩn chứa trong tâm hồn của họ. Đó là tình yêu thương con người, là ý thức về trách nhiệm của mình đối với gia đình và xã hội. Trên nền tối tăm ấy, con người đã vượt qua và tỏa sáng với những giá trị tươi sáng nhất. Đó chính là thông điệp nhân văn sâu sắc mà Kim Lân muốn truyền đạt.
Kết bài mẫu 4
Tóm lại, Tràng đóng vai trò trung tâm trong truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân. Anh là biểu tượng sống động của người nông dân lao động nghèo, luôn khát khao một cuộc sống gia đình hạnh phúc và tin tưởng vào tương lai, dù trong hoàn cảnh khó khăn nhất. Kim Lân đã thành công khi tạo ra hình tượng của Tràng, miêu tả tâm lý anh sâu sắc. Ông đã đi sâu vào tâm trí của từng nhân vật, đặc biệt là Tràng, để nắm bắt và mô tả những cảm xúc và khát vọng của họ. Các sự kiện liên quan đến Tràng được sắp xếp một cách logic và tập trung vào chủ đề chính của câu chuyện.
Kết bài mẫu 5
Kim Lân đã mô tả nhân vật Tràng trong Vợ Nhặt một cách toàn diện, từ ngoại hình, ngôn ngữ, đến hành động và tâm trạng, bằng cách viết sắc bén. Anh ta thô lỗ nhưng không thô bạo, biết nhục nhã và sợ hãi, đặc biệt là quan tâm đến cuộc sống sau này. Qua Tràng, Kim Lân không chỉ phản ánh một khía cạnh tối tăm của xã hội trước năm 1945 và số phận của người nghèo, mà còn khám phá ra vẻ đẹp tinh thần của họ. Ông tiếp tục truyền đạt thông điệp nhân đạo về người lao động thông thường, theo truyền thống của các nhà văn như Ngô Tất Tố, Thạch Lam, Nam Cao.
Kết bài mẫu 6
Bằng sự phân tích tâm lý sâu sắc và ngôn ngữ tinh tế, Kim Lân đã thành công trong việc khắc họa nhân vật Tràng. Tràng không chỉ là biểu tượng của cuộc sống nông thôn trong đại họa năm 1945 mà còn là biểu tượng của tình cảm và hy vọng của Kim Lân đối với tương lai của những người nông dân không may mắn.
Kết bài mẫu 7
Tóm lại, qua biến đổi tâm trạng của nhân vật Tràng, Kim Lân đã thể hiện được tâm hồn và tính cách đẹp đẽ của họ. Những người như Tràng, như Thị, như bà cụ Tứ đã gây ra trong chúng ta sự yêu mến, ngưỡng mộ và tôn trọng thực sự.
Kết bài mẫu 8
Sử dụng phong cách miêu tả chi tiết và cách tiếp cận độc đáo của cốt truyện, Kim Lân đã phác họa rõ hình ảnh của những người nông dân đầy tình thương mến nhưng vẫn sống trong cảnh đói khổ. Điều này cho thấy khao khát sống và hạnh phúc của những người nông dân khi họ đối mặt với cảnh khốn cùng.
Kết bài mẫu 9
Con đường trở về nhà là hành trình thay đổi tâm lý của Tràng: Sự thật lớn lao vượt qua những ước mơ của chàng trai nghèo khó, xấu xí khiến Tràng không nhận ra hoàn cảnh như mọi người, Điều làm Tràng choáng ngợp lúc này chính là hạnh phúc của riêng mình.
Kết bài mẫu 10
Với bút chân thực, mộc mạc, giản dị và cách xây dựng tình huống truyện độc đáo, hấp dẫn, tác giả Kim Lân đã thành công trong việc khắc họa nhân vật Tràng. Qua tác phẩm này, người đọc có thể nhìn thấy tinh thần nhân văn của tác giả trước những số phận của những người nông dân nghèo khó.
Kết bài mẫu 11
Với phong cách miêu tả thực tế và cách tạo ra tình huống truyện độc đáo, Kim Lân đã tái hiện diễn biến tâm lý của nhân vật một cách rõ ràng và cụ thể nhất. Ông đã vẽ ra hình ảnh của một người nông dân nghèo khổ, bần cùng nhưng có trái tim lương thiện, đầy tình yêu thương.
Kết bài phân tích giá trị nhân văn trong Vợ nhặt (5 Mẫu)
Kết bài mẫu 1
Hạnh phúc của Tràng và niềm vui của mẹ già dù trễ muộn nhưng vẫn đáng quý và đáng trân trọng không gì sánh bằng! Có ai khác ngoài Tràng đang nắm giữ một vợ? Cơn đói do bọn Nhật, Pháp gây ra đã cướp đi hàng ngàn tính mạng và phẩm giá con người. Một sự thật được khẳng định: niềm khao khát tình yêu và hạnh phúc, mong ước sống vượt qua cái chết. Cái vị đời ngọt ngào và lòng nhân ái ấm áp đã tỏa sáng giá trị nhân văn của truyện 'Vợ nhặt' mà chúng ta cần trân trọng.
Kết bài mẫu 2
Như vậy, truyện ngắn “Vợ nhặt” đã chứng minh giá trị nhân văn sâu sắc của ngòi bút Kim Lân. Giá trị nhân văn không chỉ là sự cảm thông và yêu thương con người, sự trân trọng phẩm chất tốt đẹp của con người mà nhà văn còn đề cao sự đấu tranh chống lại chế độ xã hội bất công đã áp bức cuộc sống của con người, thúc đẩy những người dân nghèo chất phác, lương thiện tới bước đường cùng. Đặc biệt, giá trị nhân văn của “Vợ nhặt” không chỉ là lời nói hào nhoáng mà còn là hành động cụ thể, Kim Lân đã chỉ dẫn những người nông dân tìm kiếm giải pháp để vượt qua khó khăn, đòi lại quyền tự do cho chính mình!
Kết bài mẫu 3
Thông điệp này đã được Kim Lân biến hóa thành một truyện ngắn tuyệt vời với cách xây dựng tình huống truyện và dẫn dắt truyện độc đáo, đặc biệt là cách miêu tả tâm lý tinh tế, tạo nên tác phẩm mang đậm chất thơ cảm động và hấp dẫn.
Kết bài mẫu 4
Với góc nhìn mới về cuộc sống của nhân dân sau Cách mạng Tháng Tám, Kim Lân đã vẽ nên một bức tranh thực tế về nạn đói và cái chết đau buồn của những năm tháng này. Qua đó, ông thể hiện sâu sắc giá trị nhân đạo, góp phần tạo nên thành công của tác phẩm. Từ đó, chúng ta nhận thấy sự sâu sắc hơn so với những tác phẩm hiện thực trước đó.
Kết bài mẫu 5
Giá trị nhân đạo của tác phẩm tạo ra niềm tin cho những người lao động nghèo khó, khốn khổ. Đó chính là bản năng sống, khao khát hạnh phúc của mỗi con người. Nó thể hiện sự nhân văn, nhân đạo của tác giả Kim Lân khi anh đồng cảm với người nông dân, nhân vật của mình.
Kết bài phân tích tình huống truyện Vợ nhặt (6 Mẫu)
Kết bài mẫu 1
Dựa vào tình huống nhặt vợ đặc biệt, tác giả Kim Lân đã mô phỏng được cảnh nền của đói khát, cái chết của nạn đói nhưng từ bối cảnh ấy, ông đã nổi bật ánh sáng của tình người, làm lộ ra những phẩm chất tốt đẹp của những người dân nghèo khổ.
Kết bài mẫu 2
Có thể nói, ấn tượng của độc giả với tác phẩm “Vợ nhặt” của Kim Lân nằm ở tình huống truyện độc đáo, bất ngờ nhưng cũng không kém phần xúc động của thiên truyện. Thành công đó giúp truyện ngắn của Kim Lân sống mãi với thời gian. Cái nạn đói năm 1945 với hơn hai triệu người chết đói, sẽ có một ngày lùi vào dĩ vãng. Nhưng câu chuyện “nhặt vợ” của anh Tràng vẫn còn sống với tâm hồn, cùng nỗi đau và niềm tin của người dân Việt Nam.
Kết bài mẫu 3
Tình huống “Vợ nhặt” độc đáo và hấp dẫn là một sáng tạo nghệ thuật đặc biệt của nhà văn Kim Lân. Tình huống này không chỉ tạo điều kiện cho câu chuyện triển khai và phát triển dễ dàng, mạch lạc, mà còn góp phần bộc lộ sâu sắc chủ đề truyện: niềm khát khao tổ ấm gia đình và tình thương giữa những con người nghèo khổ ngay trong thời kỳ đói kém.
Kết bài mẫu 4
Đưa nhân vật vào tình huống khó khăn như vậy, nhà văn đã làm nổi bật ý nghĩa nhân văn sâu sắc của tác phẩm. Cho dù không nói trực tiếp về thực dân Pháp, phát xít Nhật và chính quyền thời Kiến tay sai nhưng từ câu chuyện về người vợ nhặt vẫn phản ánh mạnh mẽ tội ác tày trời của chúng đã gây ra nạn đói thảm khốc trong lịch sử nước ta. Quan trọng hơn, truyện đã thành công trong việc thể hiện vẻ đẹp tinh thần tiềm ẩn trong cảnh xác xơ vì đói khát của những người nghèo. Trong cuộc sống khó khăn đó, họ vẫn toát lên niềm tin và hy vọng vào một tương lai tươi sáng. Đó chính là giá trị nhân văn làm nên sức sống bền vững của tác phẩm.
Kết bài mẫu 5
Chắc chắn rằng, truyện ngắn Vợ nhặt là một thành công của Kim Lân. Tác phẩm không chỉ là minh chứng cho phong cách nghệ thuật của ông mà còn là điểm cao nhất của truyện ngắn hiện đại Việt Nam. Độc giả sẽ mãi nhớ một Vợ nhặt với tình huống truyện độc đáo và chất nhân văn cao cả của tác phẩm.
Kết bài mẫu 6
Thành công của nhà văn Kim Lân là đã hiểu và phân tích sâu sắc những trạng thái tâm lý tinh tế của con người. Dù họ nghèo, khốn khổ như vậy nhưng họ vẫn biết cách vươn lên trong mọi hoàn cảnh để yêu thương, để khao khát hạnh phúc và để tin tưởng vào tương lai. Chính Kim Lân đã thổi hồn vào câu chuyện, tạo nên giá trị sâu sắc và cảm động cho tác phẩm Vợ nhặt này.
Kết bài phân tích hình ảnh nồi cháo cám
Kết bài mẫu 1
“Nồi cháo cám” không chỉ là biểu tượng của khốn khổ khi tái hiện những hình ảnh đời sống nghèo khó đến cùng cực, mà còn chứa đựng giá trị nhân văn sâu sắc khi thể hiện tình thương của người mẹ. Hình ảnh nồi cháo bốc khói trong buổi lễ ra mắt con dâu cũng là nghệ thuật to lớn, khiến câu chuyện trở nên thú vị hơn.
Kết bài mẫu 2
Truyện kết thúc một cách hấp dẫn và mở ra cho người đọc những cảm hứng trong tìm tòi và suy ngẫm. Dưới bút pháp tài hoa của Kim Lân, chúng ta được dẫn đến không gian đó, và nhận ra vẻ đẹp của hai giá trị quan trọng: giá trị hiện thực sâu sắc và giá trị nhân đạo cao cả.
Kết bài mẫu 3
Hình ảnh “nồi cháo cám” trong truyện Vợ nhặt vừa tái hiện lại cuộc sống nghèo khổ của nạn đói năm 1945, vừa thể hiện tình thương của người mẹ.
Kết bài mẫu 4
Miêu tả về nồi cháo cám trong truyện thể hiện sự sống động và ám ảnh của Kim Lân, gợi lên những cảm xúc sâu sắc về khát khao hạnh phúc của con người.
Kết bài mẫu 5
Nồi cháo cám là một chi tiết quan trọng của tác phẩm, thể hiện tài năng của nhà văn Kim Lân và mang lại niềm tin tích cực về cuộc sống.