Các bạn học sinh lớp 12 sẽ có cơ hội tham khảo các cách mở bài cực chất về Tuyên ngôn độc lập trong bài viết dưới đây, giúp phong phú tư duy và nâng cao kỹ năng viết mở bài.
Các bạn học sinh có thể tham khảo mở bài về Tuyên ngôn độc lập dưới đây để hoàn thiện bài văn phân tích, chứng minh, và phân tích cơ sở thực tế của bản tuyên ngôn này.
Các cách mở bài trực tiếp về Tuyên ngôn độc lập
Bắt đầu mẫu số 1
Hồ Chí Minh không chỉ là một vị lãnh tụ tài ba, anh hùng dân tộc đã giúp dân tộc và đất nước Việt Nam thoát khỏi ách nô lệ, mà còn là một nhà thơ, nhà văn lớn của dân tộc. Ông để lại nhiều tác phẩm đặc sắc trong nhiều thể loại khác nhau. Trong số đó, không thể không nhắc đến “Tuyên ngôn độc lập” được xuất bản vào năm 1945 là một trong những tác phẩm xuất sắc nhất, thành công nhất và tiêu biểu nhất cho phong cách văn chính luận của ông.
Bắt đầu mẫu số 2
“Tuyên ngôn độc lập” của Hồ Chủ Tịch không chỉ là một tác phẩm nghệ thuật, mà còn là một văn kiện lịch sử quan trọng. Nó không chỉ là một ví dụ mẫu mực về văn chính luận thể hiện tài năng, trí tuệ và tầm nhìn của Hồ Chí Minh mà còn là một văn kiện mang ý nghĩa lịch sử và chính trị sâu sắc. Tuyên ngôn này đã khẳng định nền độc lập và tự do của dân tộc, đồng thời tuyên bố với toàn thể nhân dân thế giới về sự ra đời của Việt Nam dân chủ cộng hòa. Nó cũng là nguồn động viên cho phong trào giải phóng dân tộc trên toàn cầu.
Bắt đầu mẫu số 3
Hồ Chí Minh, một nhà lãnh đạo vĩ đại của dân tộc, một nhà cách mạng yêu nước và một nhà văn, nhà thơ nổi tiếng của văn học Việt Nam. Trong sự nghiệp văn chương của ông, cũng có những thành tựu vĩ đại. Đặc biệt phải kể đến 'Tuyên ngôn độc lập', một tác phẩm văn học lịch sử quan trọng. Tác phẩm này là tiếng nói đã giúp nước ta bước vào một kỷ nguyên mới, một kỷ nguyên của tự do. 'Tuyên ngôn độc lập' chính là hơi thở của toàn dân Việt Nam.
Mở bài mẫu 4
“Tuyên ngôn độc lập” do Chủ tịch Hồ Chí Minh soạn thảo là một văn kiện lịch sử có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Tác phẩm này là tuyên bố thoát ly hoàn toàn khỏi Pháp và chấm dứt chế độ thực dân phong kiến ở nước ta, đồng thời mở ra một kỷ nguyên mới của độc lập tự do. 'Tuyên ngôn độc lập' ra đời trong bối cảnh lịch sử đặc biệt khi chính quyền cách mạng nước ta còn non trẻ và phải đối mặt với nhiều thử thách từ các thế lực phản động.
Mở bài mẫu 5
“Tuyên ngôn Độc lập” là một trong những tác phẩm văn học nổi tiếng của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Với lối viết sắc bén, hùng hồn và thuyết phục, tác phẩm này đã để lại ấn tượng mạnh mẽ đối với người đọc và người nghe. Bản tuyên ngôn chính là kết quả của sự hi sinh và nỗ lực của hàng triệu người dân Việt Nam, chứa đựng niềm hy vọng và lòng tin vào tương lai tự do của đất nước.
Mở đầu mẫu số 6
Theo dấu vết của lịch sử kéo dài bốn ngàn năm, dân tộc ta đã chứng kiến nhiều cột mốc đáng nhớ liên quan đến cuộc đấu tranh chống quân thù ngoại xâm. Một trong những cột mốc lịch sử quan trọng nhất là Cách mạng tháng 8 năm 1945 thành công, mở ra kỷ nguyên của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa. Để thông báo với toàn dân cũng như cộng đồng quốc tế rằng Việt Nam từ nay đã độc lập, Hồ Chí Minh - người lãnh tụ vĩ đại của dân tộc đã sáng tác 'Tuyên ngôn độc lập'. Đây cũng là một tài liệu đặc biệt mang tính chất văn học và lịch sử quan trọng.
Mở bài phân tích tác phẩm 'Tuyên ngôn độc lập'
Mở đầu phân tích 'Tuyên ngôn độc lập' - Mẫu số 1
Theo dấu vết của bốn ngàn năm lịch sử dân tộc, chúng ta đã chứng kiến nhiều cột mốc đáng nhớ liên quan đến cuộc đấu tranh chống quân thù ngoại xâm. Một trong những cột mốc lịch sử quan trọng đó là Cách mạng tháng 8 năm 1945 thành công, mở ra kỷ nguyên của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa. Để thông báo với toàn dân và cộng đồng quốc tế rằng Việt Nam từ nay đã độc lập, Hồ Chí Minh đã viết tuyên ngôn độc lập. Đây là một tài liệu đặc biệt không chỉ mang tính chất văn học mà còn là một phần quan trọng trong lịch sử.
Mở đầu phân tích 'Tuyên ngôn độc lập' - Mẫu 2
Xuyên suốt hàng ngàn năm lịch sử, dân tộc ta đã phải đối mặt với nhiều loại kẻ xâm lược: Từ phía Bắc, từ phía Nam, từ phía Tây, từ phía Đông, vì vậy cùng với những chiến công vĩ đại: đánh tan Tống, đập vỡ Nguyên, tiêu diệt Minh, trục xuất Thanh; văn học dân tộc chúng ta cũng đã có những tác phẩm văn học kiệt xuất khẳng định rõ ràng chủ quyền độc lập của dân tộc. Bên cạnh bài thơ 'Thần của Lý Thường Kiệt' trữ tình lãng mạn trên sông Như Nguyệt, 'Bình Ngô đại cáo' một tác phẩm văn học lịch sử vĩ đại của Nguyễn Trãi, ngày nay chúng ta có 'Tuyên ngôn Độc lập' là một tác phẩm văn học chính luận mẫu mực, nổi tiếng của Chủ tịch Hồ Chí Minh, biểu tượng của dân tộc, khí phách của quê hương...
Mở đầu phân tích 'Tuyên ngôn độc lập' - Mẫu 3
Ngày 2/9/1945 là một sự kiện vĩ đại, một dấu ấn không thể phai mờ trong lịch sử dân tộc, trong lòng người Việt Nam. Hơn sáu mươi năm đã trôi qua nhưng mỗi khi xem lại những thước phim tài liệu, chúng ta lại như đang đứng ngay tại quảng trường Ba Đình hồi đó và cảm nhận được những cảm xúc hồn nhiên, hạnh phúc, tự hào khi nghe tiếng Bác ấm áp 'Tôi nói cho bà con nghe rõ không' khi đọc bản 'Tuyên ngôn độc lập' - một tài liệu lịch sử đặc biệt, một tác phẩm văn chính luận bất hủ.
Mở đầu phân tích 'Tuyên ngôn độc lập' - Mẫu 4
Trong văn học Việt Nam, hiếm có tác phẩm nào có giá trị như Tuyên ngôn độc lập của chủ tịch Hồ Chí Minh. Trong số nhiều giá trị đó, có thể nhắc đến giá trị sử học và văn học. Hai giá trị này hòa quện, xuyên thấm qua những góc độ khác nhau. Trên cơ sở của thực tiễn và lập luận chặt chẽ, tạo ra sức hấp dẫn, sức thuyết phục cho văn bản.
Mở đầu phân tích 'Tuyên ngôn độc lập' - Mẫu 5
Tuyên ngôn độc lập là một bài văn chính luận. Văn chính luận thuyết phục người đọc, người nghe bằng lý lẽ, cũng như nếu đánh địch thì cũng đánh bằng lý lẽ. Lợi thế của nó là những lập luận chặt chẽ, những bằng chứng không thể chối cãi. Văn chính luận nếu dùng hình ảnh, gợi lên tình cảm, cũng chỉ phụ giúp thêm cho sự thuyết phục bằng lý lẽ mà thôi.
Mở đầu phân tích 'Tuyên ngôn độc lập' - Mẫu 6
Trong cuộc đấu tranh giành độc lập, dân tộc ta đã phải đối mặt với những thách thức khó khăn, nhưng vẫn kiên cường chiến đấu để đạt được những chiến thắng lịch sử. Cách mạng tháng tám với hoàn cảnh thuận lợi, chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết bản Tuyên ngôn độc lập trên quảng trường Ba Đình, mở ra một kỷ nguyên mới cho dân tộc Việt Nam. Tuyên ngôn này có ý nghĩa lịch sử to lớn, là một bài văn chính luận súc tích, lập luận chặt chẽ, hùng hồn và thuyết phục.
Mở đầu phân tích 'Tuyên ngôn độc lập' - Mẫu 7
Tuyên ngôn Độc lập là một trong những tác phẩm văn chương bất hủ của chủ tịch Hồ Chí Minh. Tác phẩm này có giọng văn hùng hồn, thống thiết, cùng với lập luận chặt chẽ, sắc bén, tạo nên sức thuyết phục cao đối với độc giả và người nghe. Bản tuyên ngôn này là kết quả của nhiều máu đã đổ, tính mạng đã hy sinh của những anh hùng dân tộc trong những nơi như nhà tù, trại tập trung, trên biển, và trên chiến trường. Nó cũng là kết quả của nhiều hy vọng, nỗ lực và niềm tin của hơn hai mươi triệu người dân Việt Nam.
Mở đầu phân tích 'Tuyên ngôn độc lập' - Mẫu 8
Hồ Chí Minh không chỉ là một lãnh tụ thiên tài, người anh hùng đã giải phóng dân tộc và đất nước Việt Nam khỏi xiềng xích nô lệ mà Người còn là một nhà thơ, nhà văn vĩ đại của dân tộc với nhiều tác phẩm xuất sắc trên nhiều thể loại khác nhau. Trong số những tác phẩm của Hồ Chí Minh, bản 'Tuyên ngôn độc lập' ra đời vào năm 1945 được coi là một trong những tác phẩm nổi bật nhất, đại diện cho phong cách văn chính luận của Người.
Mở đầu phân tích 'Tuyên ngôn độc lập' - Mẫu 9
Mùa thu năm 1945, khắp nơi trong nước rộn ràng niềm vui hân hoan. Cách mạng tháng Tám thành công đã giải phóng dân tộc Việt Nam khỏi ách nô lệ, mở ra con đường tự do và độc lập. Sáng ngày 2/9, trước hàng triệu người dân trên quảng trường Ba Đình, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đọc bản Tuyên ngôn độc lập, chính thức khai sinh một nước Việt Nam mới, tự do, độc lập và dân chủ. Bản tuyên ngôn này được viết ra bằng tất cả tâm hồn và trí tuệ, bằng những xúc cảm mãnh liệt, truyền đến triệu trái tim nhân dân sự rung động và thấm thía, đồng thời tuyên bố vững vàng và hào hùng với thế giới về sự tồn tại độc lập của nước ta.
Mở đầu phân tích 'Tuyên ngôn độc lập' - Mẫu 10
Trong số các tác phẩm của Bác, Tuyên ngôn Độc lập là một kiệt tác đặc biệt. Tác phẩm này có giọng văn hùng hồn, thống thiết, cùng với lập luận chặt chẽ, sắc bén, tạo nên sức thuyết phục cao đối với độc giả và người nghe. Bản tuyên ngôn này là kết quả của nhiều máu đã đổ, tính mạng đã hy sinh của những anh hùng dân tộc trong những nơi như nhà tù, trại tập trung, trên biển, và trên chiến trường. Nó cũng là kết quả của nhiều hy vọng, nỗ lực và niềm tin của hơn hai mươi triệu người dân Việt Nam.
Mở đầu phân tích 'Tuyên ngôn độc lập' - Mẫu 11
Chủ tịch Hồ Chí Minh không chỉ là một nhà lãnh đạo vĩ đại mà còn là một nhà văn nghệ thuật tài năng của dân tộc. Tác phẩm của Người vừa mang nét cổ điển vừa mang nét hiện đại, đầy sáng tạo và chứa đựng những giá trị tư tưởng cao. Nếu trong thơ trữ tình, ta gặp những lời thơ tràn ngập niềm lạc quan và tinh thần tự do, phóng khoáng, thì trong văn chính luận là những văn cảnh sâu sắc, chặt chẽ, có sức mạnh động viên mạnh mẽ đến tâm hồn độc giả, người nghe. Tuyên ngôn độc lập là một tác phẩm chính luận mẫu mực của Bác, chứa đựng những tình cảm chân thành, tư tưởng phản ánh thời đại và vẻ đẹp tinh túy của dân tộc Việt Nam.
Mở bài phân tích 'Tuyên ngôn độc lập' - Mẫu 12
Chủ tịch Hồ Chí Minh, một vị lãnh tụ vĩ đại, đã để lại dấu ấn to lớn trong nhiều lĩnh vực như cách mạng, quân sự, ngoại giao, giáo dục, và văn hóa. Trong số đó, công lao của Người trong văn chương không thể phủ nhận. Văn chương của Người không chỉ đơn giản là để thể hiện cái thú vui cá nhân, mà còn luôn hướng tới mục tiêu phục vụ kháng chiến, phục vụ cách mạng thành công. Bản Tuyên ngôn độc lập, một tác phẩm văn chương quan trọng nhất của Chủ tịch Hồ Chí Minh, đã đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong lịch sử dân tộc, khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Bản Tuyên ngôn này đã được Người tuyên đọc vào ngày 2/9/1945 tại quảng trường Ba Đình, Hà Nội, đánh dấu sự ra đời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
Mở bài phân tích 'Tuyên ngôn độc lập' - Mẫu 13
Bác Hồ, vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam, để lại dấu ấn sâu đậm không chỉ trong lòng dân tộc mà còn được tôn vinh trên phạm vi thế giới. Đó là người có đóng góp to lớn cho văn hóa nước nhà với nhiều tác phẩm văn học quý báu. Trong số đó, bản Tuyên ngôn độc lập là một trong những tác phẩm quan trọng nhất. Tác phẩm này đã được soạn thảo vào ngày 26 tháng 8 năm 1945 tại số nhà 48 Hàng Ngang và được Người tuyên đọc vào ngày 2 tháng 9 năm 1945 tại quảng trường Ba Đình, Hà Nội. Bản Tuyên ngôn này được chia thành ba phần: cơ sở pháp lý, cơ sở thực tiễn, và khẳng định về độc lập.
Mở bài phân tích 'Tuyên ngôn độc lập' - Mẫu 14
“Tuyên ngôn độc lập” là một trong những tài liệu lịch sử quan trọng nhất được viết bởi chủ tịch Hồ Chí Minh. Tác phẩm này không chỉ là sự tuyên bố về việc kết thúc thời kỳ thực dân phong kiến ở Việt Nam mà còn mở ra một thời kỳ mới của độc lập và tự do. Bản Tuyên ngôn này ra đời trong bối cảnh lịch sử đặc biệt khi chính quyền cách mạng mới thành lập phải đối mặt với nhiều thách thức và âm mưu phản loạn của kẻ thù. Mặc dù vậy, tuyên ngôn vẫn được soạn và mang ý nghĩa lịch sử to lớn đối với dân tộc Việt Nam.
Mở bài phân tích nghệ thuật lập luận trong 'Tuyên ngôn độc lập'
Mở bài phân tích nghệ thuật lập luận trong 'Tuyên ngôn độc lập' - Mẫu 1
Hồ Chí Minh không chỉ là một nhà lãnh đạo tài ba mà còn là một nhà văn vĩ đại. Những văn chính luận của Người không chỉ sắc sảo và đanh thép mà còn ảnh hưởng sâu sắc đến tâm trí của độc giả, nhờ vào nghệ thuật lập luận tinh tế và sắc bén. Tuyên ngôn độc lập có thể được coi là một tác phẩm văn chính luận không chỉ của riêng Bác mà còn của văn học dân tộc.
Mở bài phân tích nghệ thuật lập luận trong 'Tuyên ngôn độc lập' - Mẫu 2
Nhận xét về Tuyên ngôn độc lập, nhà nghiên cứu Nguyễn Đăng Mạnh đã từng phát biểu rằng: “Tuyên ngôn độc lập là một bài văn chính luận. Văn chính luận thuyết phục người đọc, người nghe bằng lý lẽ, cũng như nếu đánh địch thì cũng đánh bằng những lí lẽ. Lợi khí của nó là những lí lẽ đanh thép, những lập luận chặt chẽ, những bằng chứng không ai có thể phủ nhận”. Những nhận xét ngắn gọn, súc tích này càng làm nổi bật hơn nghệ thuật lập luận tài tình trong Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh.
Mở bài phân tích nghệ thuật lập luận trong Tuyên ngôn độc lập - Mẫu 3
Trong các trang sử thi hào hùng của dân tộc ta, có những sự kiện đặc biệt được ghi nhận bằng những bản tuyên ngôn lịch sử. Thời nhà Trần với 'Nam Quốc Sơn Hà' của Lý Thường Kiệt, thời nhà Lê với 'Bình Ngô Đại Cáo' của Nguyễn Trãi, và một lần nữa, lịch sử lại chứng tỏ sức mạnh của mình qua 'Tuyên Ngôn Độc Lập' của Hồ Chí Minh. Ba bản tuyên ngôn này được xem như là những tác phẩm văn chương kiệt xuất của dân tộc, với sức thuyết phục mạnh mẽ nhất định của nghệ thuật lập luận.
Mở bài phân tích nghệ thuật lập luận trong Tuyên ngôn độc lập - Mẫu 4
Chủ tịch Hồ Chí Minh không chỉ là một nhà cách mạng yêu nước, mà còn là một con người vĩ đại của dân tộc Việt Nam. Người để lại cho chúng ta một di sản văn chương lớn về phạm vi và độ đa dạng về thể loại, đồng thời có những phong cách sáng tạo đặc sắc. Trong mỗi thể loại văn học, từ văn chính luận, truyện, ký sự cho đến thơ, Hồ Chí Minh đều tạo ra những nét đặc trưng riêng biệt, hấp dẫn. Khi nhắc đến văn chính luận, không thể không nhắc đến 'Tuyên ngôn Độc lập' – tác phẩm tiêu biểu cho nghệ thuật lập luận của Hồ Chí Minh.
Mở bài phân tích nghệ thuật lập luận trong Tuyên ngôn độc lập - Mẫu 5
Nếu người dân Mỹ tự hào về bản Tuyên ngôn Độc lập được truyền bá suốt bao thế kỷ, thì người Việt Nam chúng ta cũng có lý do để tự hào về những bản tuyên ngôn Độc lập mạnh mẽ qua các giai đoạn lịch sử vinh quang của dân tộc. Thời kỳ nhà Trần với 'Nam quốc sơn hà' của Lý Thường Kiệt, văn vị hùng vĩ trong 'Đại cáo Bình Ngô' của Nguyễn Trãi dưới triều Lê. Và một lần nữa, lịch sử lại gọi tên bản 'Tuyên ngôn Độc lập' của Hồ Chí Minh. Đó là những tác phẩm văn chương kiệt xuất của dân tộc, mang giá trị lịch sử và nghệ thuật vượt trội, trở thành những bài văn chính luận mẫu mực.
Mở bài phân tích nghệ thuật lập luận trong Tuyên ngôn độc lập - Mẫu 6
Hồ Chí Minh là một nhà cách mạng, một nhà tư tưởng vĩ đại của dân tộc Việt Nam, được UNESCO vinh danh với danh hiệu “Anh hùng giải phóng dân tộc, nhà văn hoá lớn”. Không chỉ vậy, ông còn để lại cho chúng ta một di sản văn học vô cùng quý báu. Trong mỗi thể loại văn học, từ văn chính luận, truyện, kí đến thơ, Hồ Chí Minh đều tạo ra những nét phong cách riêng biệt, độc đáo và hấp dẫn. Khi nhắc đến văn chính luận, không thể không nhắc đến “Tuyên ngôn Độc lập” - tác phẩm tiêu biểu cho nghệ thuật lập luận của ông.
Mở bài phân tích nghệ thuật lập luận trong Tuyên ngôn độc lập - Mẫu 7
Không chỉ là một lãnh tụ, một nhà quân sự, chính trị xuất sắc trong lịch sử dân tộc, Hồ Chí Minh còn là một nhà văn vĩ đại với nhiều tác phẩm xuất sắc. Nhớ đến những trang viết của Chủ tịch Hồ Chí Minh, bên cạnh những bài thơ “thép” chúng ta không thể quên “những bài văn chính luận mẫu mực” của Người. Và có thể nói, tác phẩm “Tuyên ngôn độc lập” là một trong những tác phẩm chính luận như thế. Đọc “Tuyên ngôn độc lập” người đọc sẽ thấy được nghệ thuật lập luận xuất sắc của Hồ Chí Minh.
Mở bài phân tích nghệ thuật lập luận trong Tuyên ngôn độc lập - Mẫu 8
Hồ Chí Minh là một vị lãnh tụ tài ba, kiệt xuất của dân tộc Việt Nam đồng thời cũng là một cây bút vĩ đại của văn học nước nhà. Người để lại nhiều tác phẩm đa dạng thể loại như: truyện, ký, thơ, văn chính luận. Trong số đó, không thể không nhắc tới “Tuyên ngôn độc lập” - một bài văn chính luận mẫu mực, tác phẩm tiêu biểu cho nghệ thuật lập luận tài tình có một không hai của phong cách Hồ Chí Minh.
Mở bài phân tích nghệ thuật lập luận trong Tuyên ngôn độc lập - Mẫu 9
Chủ tịch Hồ Chí Minh không chỉ được biết đến với vai trò là một nhà lãnh đạo kiệt xuất mà còn là một nhà văn, nhà thơ với nhiều tác phẩm có giá trị. Trong đó, bản “Tuyên ngôn độc lập” của Hồ Chí Minh được coi là “bài văn chính luận mẫu mực” nhất của mọi thời đại.
Mở bài phân tích nghệ thuật lập luận trong Tuyên ngôn độc lập - Mẫu 10
Chủ tịch Hồ Chí Minh không chỉ là một lãnh đạo thiên tài, mà còn là một nhà văn, nhà thơ vĩ đại của dân tộc. Đặc biệt, chúng ta phải nhớ đến tài năng lập luận trong văn chính luận của Người, điều này được thể hiện rõ qua bản “Tuyên ngôn độc lập”.
Mở bài phân tích nghệ thuật lập luận trong Tuyên ngôn độc lập - Mẫu 11
“Tuyên ngôn độc lập” không chỉ là một tác phẩm chứa đựng nội dung sâu sắc, mà còn thể hiện tài năng lập luận xuất sắc của chủ tịch Hồ Chí Minh. Là văn kiện chính trị, lịch sử nhưng không hề khô khan, nó mang lại sự hấp dẫn, thuyết phục. Trước hết, Hồ Chí Minh đã xây dựng cho bản Tuyên ngôn một cấu trúc lập luận vô cùng chặt chẽ gồm ba phần: cơ sở pháp lý, cơ sở thực tế và lời tuyên bố độc lập. Trong mỗi phần, cách lập luận của Người đều rất thuyết phục và sáng tạo.
Mở bài phân tích đoạn đầu trong bản Tuyên ngôn độc lập
Mở đầu phân tích đoạn đầu bản Tuyên ngôn độc lập - Mẫu 1
“Tuyên ngôn Độc lập” là một tác phẩm lịch sử quan trọng, là sự tuyên bố về sự chấm dứt chế độ thực dân, phong kiến, đồng thời khẳng định quyền tự chủ và bình đẳng của dân tộc Việt Nam trên toàn thế giới. Đoạn mở đầu của tác phẩm thể hiện rõ giá trị tư tưởng và nghệ thuật lập luận của Hồ Chí Minh.
Mở đầu phân tích đoạn đầu bản Tuyên ngôn độc lập - Mẫu 2
Trong sự nghiệp văn chương của mình, Hồ Chí Minh để lại cho thế hệ sau những kiệt tác văn học. Phần lớn thơ ca của Người là ca ngợi thiên nhiên và kêu gọi nhân dân đứng lên kháng chiến. Đặc biệt, “Tuyên ngôn Độc lập” là một văn kiện lịch sử, đánh dấu sự ra đời của nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Tác phẩm này được đánh giá là một chuẩn mực của thể loại nghị luận, và từ đoạn mở đầu, Hồ Chí Minh đã biểu lộ ý nghĩa sâu sắc và mạnh mẽ.
Mở đầu phân tích đoạn đầu bản Tuyên ngôn độc lập - Mẫu 3
Bắt đầu bằng những dòng văn đơn giản, mộc mạc, 'Tuyên ngôn Độc lập' vẫn đong đầy tình cảm yêu thương, không khí thiêng liêng. Hai từ 'đồng bào' gần gũi, thân mật, đầy tình yêu thương và tự hào, thức tỉnh cảm giác sâu sắc về cội nguồn dân tộc: Con Rồng, cháu Tiên. Trên cõi đời này, chỉ dân tộc ta sinh ra từ trăm trứng của mẹ Âu Cơ.
Mở đầu phân tích đoạn đầu bản Tuyên ngôn độc lập - Mẫu 4
Bản 'Tuyên ngôn Độc lập' ngày 2-9-1945 mang giá trị và ý nghĩa lịch sử to lớn: tuyên bố chấm dứt chế độ thực dân, phong kiến trên đất nước ta, khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, mở ra thời kỳ mới của độc lập và tự do cho dân tộc.
Bản 'Tuyên ngôn Độc lập', do Hồ Chí Minh soạn thảo, trong đoạn mở đầu mang giá trị về tư tưởng và nghệ thuật lập luận, là minh chứng cho phong cách chính luận của Người.
Mở đầu phân tích đoạn đầu bản Tuyên ngôn độc lập - Mẫu 5
Bản Tuyên ngôn Độc lập ngày 2 tháng 9 năm 1945 mang giá trị lịch sử vô cùng quan trọng: Nó tuyên bố tiêu diệt chế độ thực dân và phong kiến, đồng thời khẳng định sự ra đời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, mở ra một thời kỳ mới của độc lập và tự do dân tộc. Bản Tuyên ngôn Độc lập này được Hồ Chí Minh soạn thảo, đặc biệt là đoạn mở đầu có giá trị về tư duy và nghệ thuật lập luận, là minh chứng cho phong cách chính trị của ông.
Bài phân tích đoạn đầu của Tuyên ngôn độc lập - Mẫu 6
'Nắng rực rỡ Ba Đình mùa thu Vẫn thấm vào Lăng Bác màu vàng Trải dài trên bầu trời cao xanh Ngày Tuyên ngôn Độc lập vẫn lấp lánh.'
Mỗi khi đọc bài thơ 'Nắng Ba Đình', lòng tôi lại cảm động và nhớ về những hình ảnh của ngày Quốc khánh 2/9/1945 - một sự kiện quan trọng trong lịch sử dân tộc. Tôi nhớ về vẻ đẹp trang nghiêm của quảng trường Ba Đình, với ánh mắt ấm áp và nụ cười của Bác Hồ khi ông bước lên lều đài và gọi gào: 'Hỡi đồng bào thân mến!'
Bài phân tích đoạn đầu của Tuyên ngôn độc lập - Mẫu 7
Trong bài thơ Theo bước chân của Bác, nhà thơ Tố Hữu đã ghi lại những khoảnh khắc lịch sử của dân tộc một cách rất cảm động:
'Hôm nay, ngày hai tháng chín Thủ đô rực rỡ, Ba Đình vàng Muôn triệu trái tim mong chờ... cả chim cũng im lặng Bỗng vang lên tiếng hát của tình thương'
Vào sáng mùa thu năm 1945, tại Quảng trường Ba Đình (Hà Nội), Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đọc bản Tuyên ngôn độc lập, đánh dấu sự ra đời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Văn cảnh tỏa sáng của Ông nói chung, và Tuyên ngôn độc lập nói riêng của Ông, đã thể hiện một tư duy sắc bén, một bút pháp đầy tính chiến lược. Điều đó được thể hiện rõ trong đoạn mở đầu của bản Tuyên ngôn.
Mở bài phân tích đoạn đầu của bản Tuyên ngôn độc lập - Mẫu 8
Tuyên ngôn Độc lập của Chủ tịch Hồ Chí Minh được coi như là tượng đài của văn nghị luận. Điều này rõ ràng hiển thị trong đoạn mở đầu được viết một cách thông minh: đồng thời khôn ngoan, mạnh mẽ nhưng vẫn chứa đựng nhiều ý nghĩa sâu xa.
Bắt đầu phân tích đoạn mở đầu của bản Tuyên ngôn độc lập - Mẫu 9
Trên con đường của lịch sử văn học cũng như lịch sử dựng nước, chúng ta đã biết đến ba tác phẩm tuyên ngôn độc lập: “Nam quốc sơn hà” (của lý Thường Kiệt), “Đại cáo bình Ngô” (của Nguyễn Trãi) và đặc biệt là “Tuyên ngôn độc lập” của Hồ Chí Minh. Các nhận định đều đồng lòng về giá trị của tác phẩm, xác định rằng “Tuyên ngôn độc lập” không chỉ là một văn kiện lịch sử quý báu mà còn là một bản mẫu cho văn chính luận. Phần mở đầu của Tuyên ngôn độc lập là một ví dụ tiêu biểu cho nghệ thuật lập luận đó.
Bắt đầu phân tích đoạn kết trong bản Tuyên ngôn độc lập
Bắt đầu phân tích đoạn kết trong bản Tuyên ngôn độc lập - Mẫu 1
Tuyên ngôn độc lập là một tác phẩm văn chính luận xuất sắc, là bản tuyên ngôn độc lập mở ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Nó không chỉ khẳng định sự độc lập của dân tộc Việt Nam mà còn mạnh mẽ tuyên bố với thế giới rằng quyền độc lập và chủ quyền của nước Việt Nam phải được tôn trọng. Trong phần kết thúc của tác phẩm, Hồ Chí Minh đã trang trọng tuyên bố: “Nước Việt Nam có quyền tự do và độc lập, và thật sự đã trở thành một quốc gia tự do, độc lập. Toàn bộ dân tộc Việt Nam quyết tâm đóng góp tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để duy trì quyền tự do và độc lập đó”.
Bắt đầu phân tích đoạn kết trong bản Tuyên ngôn độc lập - Mẫu 2
Cách mạng tháng Tám thành công. Ngày 2/9/1945, tại quảng trường Ba Đình, trước hơn nửa triệu người dân, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản 'Tuyên ngôn Độc lập' thay mặt Chính phủ Lâm thời. Tác phẩm này mang ý nghĩa lịch sử vô cùng quan trọng: tuyên bố chấm dứt hoàn toàn chế độ thực dân-phong kiến tại Việt Nam, khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, mở ra một kỷ nguyên độc lập, tự do của dân tộc.
Bắt đầu phân tích đoạn kết trong bản Tuyên ngôn độc lập - Mẫu 3
Ngày 2/9/1945, tại Quảng trường Ba Đình, Hà Nội, trước hàng vạn người dân, Hồ Chí Minh đã thay mặt Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đọc bản “Tuyên ngôn Độc lập” khai sinh ra nước Việt Nam mới. Đây là một tài liệu lịch sử có giá trị to lớn trong việc khẳng định quyền tự chủ, bình đẳng của dân tộc Việt Nam trên toàn thế giới và đánh dấu mốc son lịch sử mở ra kỷ nguyên độc lập, tự do trên quê hương.
Bắt đầu phân tích giá trị lịch sử của bản Tuyên ngôn độc lập
Bắt đầu phân tích giá trị lịch sử của bản Tuyên ngôn độc lập - Mẫu 1
Ngày 19/8/1945, quyền lực tại Thủ đô Hà Nội đã trở lại tay của nhân dân Việt Nam. Ngày 23/8 tại Huế, trước mười lăm vạn người dân Việt Nam, vua Bảo Đại đã công bố thoái vị. Ngày 25/7, hơn tám mươi vạn người dân Sài Gòn, Chợ Lớn đã nổi dậy, chiếm quyền lực. Trong thời gian chưa đầy mười ngày, Cách mạng Tháng Tám đã thành công vang dội. Chế độ thực dân kéo dài tám mươi năm cùng với chế độ phong kiến hàng ngàn năm đã bị lật đổ tan thành bụi.
Bắt đầu phân tích giá trị lịch sử của bản Tuyên ngôn độc lập - Mẫu 2
Xuất hiện trong bối cảnh sau Chiến tranh Thế giới II, khi các quốc gia Đồng minh đang tranh giành quyền ảnh hưởng và phân chia lãnh thổ từ những khu vực mà bọn phát xít đã chiếm đóng, Tuyên ngôn Độc lập của Chủ tịch Hồ Chí Minh không chỉ gửi thông điệp đến nhân dân Việt Nam mà còn gửi đến toàn thế giới. Không chỉ tuyên bố độc lập mà còn mở đầu cho một cuộc đấu tranh, không chỉ đấu tranh chống lại thực dân Pháp mà còn đấu tranh với các đế quốc và bọn phát xít.
Bắt đầu phân tích giá trị lịch sử của bản Tuyên ngôn độc lập - Mẫu 3
Một tác phẩm văn học nổi tiếng của Nguyễn Ái Quốc – Bác Hồ – người được dân tộc Việt Nam yêu mến như cha già, chính là bản Tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa. Tác phẩm này vừa có giá trị lịch sử, vừa có giá trị văn chương sâu sắc. Bản tuyên ngôn mang giá trị lịch sử to lớn vì trước hết nó là một tài liệu lịch sử quan trọng. Đó là lời tuyên bố loại bỏ chế độ thực dân phong kiến, là sự khẳng định quyền tự chủ và vị thế bình đẳng của dân tộc ta trên toàn thế giới, là cột mốc lịch sử mở ra thời kỳ độc lập, tự do trên đất nước ta.
Bắt đầu chứng minh Đại cáo bình Ngô là bản tuyên ngôn độc lập
Bắt đầu mẫu 1
Nhà phê bình văn học Hoài Thanh từng phát biểu 'Mỗi trang văn đều phản ánh thời đại mà nó ra đời'. Những tác phẩm văn học xuất sắc không chỉ mang ý nghĩa văn chương mà còn chứa đựng tầm quan trọng lịch sử. 'Đại cáo Bình Ngô' không chỉ là một tác phẩm văn học lớn của Nguyễn Trãi, mà còn là một tuyên ngôn độc lập.
Bắt đầu mẫu 2
Nếu vào thế kỉ XI, kẻ thù Tống lúc đóng đinh ở đất nước ta sẽ rung động khi nghe tiếng vang của bài thơ thần “Nam quốc sơn hà” bên bờ sông Như Nguyệt; hoặc đến thế kỉ XX, thực dân Pháp sẽ không còn lý do nào để giữ lại An Nam sau khi nghe lời quyết liệt của Hồ Chí Minh trong bản Tuyên ngôn Độc lập, thì tại thế kỉ XV, ta làm sao có thể quên đi ánh “thiên cổ hùng văn” Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi. Ra đời sau khi quân Lam Sơn đánh bại quân Minh, bài cáo đã thể hiện rõ tinh thần độc lập dân tộc, tinh thần yêu nước được truyền lửa qua các thế hệ. Cho đến ngày nay, Bình Ngô đại cáo vẫn là một tuyên ngôn độc lập của dân tộc.
Bắt đầu mẫu 3
Khi nhắc đến Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi, ta liền nghĩ đến một sự kiện lịch sử, một bài hát ca vang dội của một quốc gia đã trải qua hai mươi năm đấu tranh với ách đô hộ và chiến tranh chống lại kẻ Minh. Tác phẩm này là kết quả của lòng yêu nước, ý chí quật khởi của một dân tộc sống trong đau khổ, nhưng cũng đầy kiêu hãnh. Bình Ngô đại cáo đã được Nguyễn Trãi, một danh nhân văn học, viết ra với sự khéo léo trong lập luận, là một trong những tác phẩm hiếm hoi ở thời trung đại. Vì thế, Bình Ngô đại cáo được coi là một tác phẩm văn học vĩ đại.
Bắt đầu mẫu 4
Nếu vào thế kỉ XI, bài thơ “Nam quốc sơn hà” của Lý Thường Kiệt được xem là tuyên ngôn độc lập đầu tiên của nước ta thì bài “Bình Ngô đại cáo” của Nguyễn Trãi là tuyên ngôn độc lập thứ hai. Bình Ngô đại cáo được coi là tuyên ngôn độc lập vì Nguyễn Trãi đã xác nhận chủ quyền lãnh thổ và độc lập của nước.
Bắt đầu bài mở với sức hấp dẫn và thuyết phục của Tuyên ngôn độc lập
Bắt đầu mẫu 1
Bản 'Tuyên ngôn độc lập' của Việt Nam do Hồ Chí Minh viết và đọc trước công chúng vào ngày 2/9/1945 được coi như là bản tuyên ngôn độc lập thứ ba trong lịch sử đất nước, sau bài 'Nam quốc sơn hà' của Lý Thường Kiệt và 'Bình Ngô đại cáo' của Nguyễn Trãi. Bản tuyên ngôn này mang lại giá trị chính trị, lịch sử và văn học nghệ thuật, đặc biệt về mặt văn học, đây là một bài văn chính luận mẫu mực, hào hùng, có sức hấp dẫn và thuyết phục cao.
Bắt đầu mẫu 2
Trong văn học Việt Nam, hiếm có tác phẩm nào có nhiều giá trị như Tuyên ngôn Độc lập của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Trong số các giá trị đó, chú ý đặc biệt đến giá trị lịch sử và văn học. Hai giá trị này kết hợp với nhau, tạo ra sức hấp dẫn và sức thuyết phục cho văn bản thông qua thực tiễn và lập luận logic.
Bắt đầu mẫu 3
Trong cuộc đấu tranh giành độc lập, dân tộc ta đã phải đối mặt với nhiều khó khăn, nhưng vẫn kiên cường chiến đấu và giành được những chiến thắng lịch sử. Cách mạng tháng Tám thành công, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã soạn thảo và đọc bản Tuyên ngôn độc lập trên quảng trường Ba Đình, mở ra một thời kỳ mới cho dân tộc Việt Nam. Bản tuyên ngôn này có ý nghĩa lịch sử to lớn, là một bài văn chính luận ngắn gọn, súc tích, lập luận chặt chẽ, đầy sức thuyết phục. Có thể nói đây là kết quả của “bao nhiêu hi vọng, gắng sức và tin tưởng” của hàng triệu nhân dân Việt Nam.
Bắt đầu mẫu 4
Tuyên ngôn độc lập là một tác phẩm mang nhiều giá trị. Từ nhiều góc độ, giá trị của tác phẩm này đều sâu sắc. Về mặt văn học, Tuyên ngôn Độc lập là một áng văn chính luận hào hùng, mẫu mực, đáng lưu truyền muôn thuở. Một điểm nổi bật của tác phẩm là lập luận sắc sảo, chặt chẽ tạo nên một sức thuyết phục lớn. Từ cách viết và đặc trưng của thể loại văn học, chúng ta có thể thấy được nguồn gốc của sức thuyết phục ấy.
Bắt đầu bài Tuyên ngôn độc lập là một áng văn chính luận mẫu mực
Bắt đầu mẫu 1
Hồ Chí Minh - người được dân tộc yêu quý và kính trọng, là một trong những nhà văn xuất sắc về thể loại văn chính luận. Trong những tác phẩm lớn của ông, “Tuyên ngôn độc lập” là một ví dụ điển hình cho văn chính luận xuất sắc, là biểu tượng của giá trị lịch sử và thời đại.
Bắt đầu mẫu 2
Hồ Chí Minh là một lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam, những tác phẩm của ông đều chứa đựng giá trị sâu sắc của văn chính luận. Bác viết với ý thức cao và những bài văn của ông mang đậm giá trị tố cáo đối với kẻ thù. Tuyên Ngôn độc lập là một trong những bài viết đáng kính trong phong cách viết của bác.
Bắt đầu phân tích cơ sở thực tế của bản Tuyên ngôn độc lập
Bắt đầu mẫu 1
Ngày 2/9/1945, tại quảng trường Ba Đình, Hà Nội, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đọc bản 'Tuyên ngôn Độc lập' trước hàng triệu đồng bào, khai sinh nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Tác phẩm này không chỉ dựa trên các tuyên ngôn pháp lý của Mỹ và Pháp mà còn dựa trên thực tiễn của đời sống.
Bắt đầu mẫu 2
Trong lịch sử văn học và lịch sử dựng nước, chúng ta có ba bản tuyên ngôn độc lập nổi tiếng: “Nam quốc sơn hà” (Lý Thường Kiệt), “Đại cáo bình Ngô” (Nguyễn Trãi) và đặc biệt là “Tuyên ngôn độc lập” của Hồ Chí Minh. Tác phẩm này được đánh giá cao không chỉ về mặt lịch sử mà còn về mặt văn chính luận, và cách tác giả lập luận từ cơ sở pháp lý đến cơ sở thực tiễn là một minh chứng rõ ràng cho mẫu mực của nghệ thuật lập luận.
Bắt đầu mẫu 3
Chủ tịch Hồ Chí Minh - nhà lãnh đạo anh hùng của cuộc chiến giải phóng dân tộc, là một nhà văn hóa xuất sắc và nhà tư tưởng lỗi lạc. Bản Tuyên ngôn độc lập được Người soạn thảo và công bố trước toàn thể đồng bào và thế giới vào ngày 02/9/1945, đó là một tác phẩm mang giá trị lý luận và thực tiễn vô cùng to lớn trong lịch sử dân tộc Việt Nam. Dù ngắn gọn, nhưng bản Tuyên ngôn độc lập vẫn chứa đựng những nội dung bất hủ, có cơ sở thực tế.