Trong chương trình Ngữ văn 12 và kỳ thi THPT Quốc gia, truyện Vợ nhặt đóng vai trò quan trọng. Vì vậy, các đề đọc hiểu Vợ nhặt dưới đây sẽ cung cấp nguồn tư liệu hữu ích để ôn tập và củng cố kiến thức. Đồng thời, để nâng cao kỹ năng học môn Ngữ văn, học sinh có thể tham khảo thêm đề thi đọc hiểu về Việt Bắc và Bộ 110 đề thi luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn.
Đề đọc hiểu truyện Vợ nhặt - Đề 1
Đọc đoạn trích dưới đây và thực hiện các yêu cầu sau:
Tình hình đói kém đã lan rộng khắp xóm, không ai biết từ bao giờ. Gia đình từ Nam Định, Thái Bình, cùng nhau dắt nhau lên đây như những hồn ma, đổ bộ khắp lều chợ. Người chết đều quanh quẩn khắp nơi. Mỗi buổi sáng, khi dân làng ra chợ hay ra ruộng, họ không thể không nhìn thấy mấy người nằm còng queo ven đường. Mùi hôi thối của rác và mùi tanh của xác người lan tỏa khắp nơi.
Trong khung cảnh u ám của cảnh đói khát, một chiều, dân xóm bất ngờ thấy Tràng về với một người phụ nữ. Tràng có vẻ khác thường, mặt tươi cười rạng rỡ, ánh mắt sáng lên. Người phụ nữ đi sau hắn, nhìn nhẹ nhàng, đầu hơi cúi, che khuất một phần khuôn mặt dưới chiếc nón rách. Cô ấy rụt rè, e dè. Những đứa trẻ chạy ra xem, lo lắng chúng sẽ làm trò. Tràng lắc đầu một cách nghiêm túc, không hài lòng. Một đứa trẻ gào lên:
- Anh Tràng ơi! - Tràng quay lại, đứa trẻ tiếp tục gào - Đã cưới vợ chưa ạ?
Tràng mỉm cười:
Tràng bật cười:
- Bố ơi!
Người phụ nữ trông khá bực tức. Thị nhăn mày, tay lung lay áo. Dọc đường về xóm, không khí trở nên ảm đạm, heo hút. Cơn gió từ cánh đồng thổi vào, làm gióng giữa những dãy nhà trở nên yên bình. Trên hai bên con phố, tối om sát, không một căn nhà nào sáng đèn. Dưới bóng đa, gạo mọc um tùm, những người đói di chuyển lặng lẽ như bóng ma. Tiếng quạ trên những cây gạo ngoài bãi chợ vang lên thê lương.
Khi nhìn thấy Tràng và người phụ nữ đi về, mọi người trong xóm đều cảm thấy lạ. Họ đứng ở cửa, quan sát và bàn luận. Dường như họ cũng hiểu phần nào. Khuôn mặt u tối của họ bỗng trở nên rạng rỡ hơn. Có điều gì đó mới lạ và tươi mới mang lại sự sống cho cuộc sống khó khăn, u tối của họ. Một người thở dài. Một người khác thì thầm hỏi:
- Họ là ai vậy nhỉ?... Hay là người từ quê bà cụ Tứ mới đến?
- Không phải đâu, từ khi ông cụ Tứ qua đời, chưa thấy ai từ quê đó ghé thăm bao giờ.
- Lạ thật nhỉ?
Một khoảnh khắc im lặng, rồi một tiếng cười vang lên.
- Có phải là vợ anh chàng Tràng không? Ừ, chắc chắn vợ anh chàng Tràng thật tài năng, nhìn chị ấy luôn tự tin và đẹp đẽ.
- Ôi trời ơi! Cuộc sống này vẫn còn những lời nói đắng cay. Liệu chúng ta có thể vượt qua thách thức này không?
Cả hai cùng im lặng.
Một người phụ nữ như thường, biết rằng mọi ánh mắt đều hướng về phía mình, cảm thấy ngượng ngùng, một bước chân dính vào bước chân kia. Người đàn ông cũng hiểu điều đó, nhưng lại rất thích điều đó, gương mặt tự mãn tỏa sáng.
(Trích Vợ nhặt - Kim Lân - Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục, 2008, tr.24)
Câu 1. Giới thiệu một số thông tin về tác giả Kim Lân.
Câu 2. Đoạn trích đã phản ánh sự khốc liệt của nạn đói ở Việt Nam vào năm 1945. Anh/chị đã tìm hiểu gì về nạn đói này không?
Câu 3. Việc miêu tả liên tục hình ảnh người bế người khác lên xanh xám như những bóng ma, hình ảnh những người đói đi dạt dời một cách yên bình như những bóng ma mang ý nghĩa gì?
Câu 4. Trước khi anh chàng Tràng 'nhặt' được vợ, cư dân trong xóm đã thể hiện thái độ như thế nào?
Câu 5. Phân tích cẩn thận việc 'Lo sợ chúng nó' (những đứa trẻ con ở xóm ngụ cư) đùa giỡn như ngày xưa, Tràng nhanh chóng thể hiện sự nghiêm túc, lắc đầu biểu hiện sự không hài lòng.
Câu 6. Từ những chi tiết như Thị lấy cái thúng của con, cúi đầu hơi ngả, cái nón rách nghiêng che phủ một nửa khuôn mặt. Thị trông như là rụt rè, ngượng ngùng, một bước chân dính vào bước chân kia, hãy đánh giá về nhân vật 'vợ nhặt'.
Lời giải
Câu 1: Một số đặc điểm về tác giả Kim Lân: Kim Lân (1920 - 2007) là một trong những tác giả đáng chú ý của văn học hiện đại Việt Nam. Ông là một nhà văn chuyên viết truyện ngắn, thường lựa chọn nông thôn và cuộc sống của người nông dân làm chủ đề.
Truyện của Kim Lân thu hút độc giả bởi những đoạn văn đặc sắc về phong tục và cuộc sống ở làng quê, cùng với sự hiểu biết sâu sắc về tâm lý và hoàn cảnh của người dân làng quê. Năm 2001, Kim Lân được trao Giải thưởng Nhà nước về Văn học Nghệ thuật.
Các tác phẩm nổi bật: Nên vợ nên chồng (1955), Con chó xấu xí (1962).
Câu 2: Đoạn trích một phần đã phản ánh sự khốc liệt của nạn đói trong nước vào năm 1945. Nạn đói ấn tượng này đã khiến hơn hai triệu người từ Quảng Trị đến Bắc Kì chết đói. Nguyên nhân chính của nạn đói là do sự lạm dụng, tàn phá, và bóc lột của thực dân và phát xít đối với nhân dân Việt Nam, nhằm phục vụ cho cuộc chiến tranh Đông Dương.
Câu 3: Việc tái hiện lại hình ảnh người bế người khác, dắt díu nhau trên đường như những bóng ma, hình ảnh của những người đói đi dạo một cách yên bình như những bóng ma đặc biệt nhấn mạnh sự bi kịch và thảm kịch của con người trong thời kỳ đói kém: họ sống nhưng như đã chết, sự sống và cái chết chỉ cách nhau mong manh như sợi tóc.
Câu 4: Trước khi anh chàng Tràng 'nhặt' được vợ, cư dân trong xóm đã thể hiện rõ ràng thái độ và cảm xúc của họ:
- Ban đầu, họ rất vui mừng và hân hoan: Những gương mặt u ám và u tối của họ bỗng trở nên sáng sủa và rạng rỡ hơn. Một cái gì đó kỳ lạ và tươi mới đã mang lại sự sống và niềm vui cho cuộc sống khó khăn, tăm tối của họ. Đó chính là tình cảm sẻ chia tự nhiên của mọi người khi thấy Tràng có vợ.
- Tuy nhiên, ngay sau đó, họ cảm thấy e dè và thậm chí lo lắng cho Tràng: Một người thở dài. 'Ôi trời ơi! Thế giới này còn đón nhận thêm một gánh nặng của số phận. Liệu họ có thể chống chọi với cuộc sống khó khăn như thế này không?' Họ im lặng cùng nhau. Thái độ này phản ánh sự nhìn nhận thực tế của người lao động nghèo trong xóm ngụ cư. Họ hiểu rõ nhất về cảnh khốn khó, đen tối của bản thân trong thời kỳ khó khăn này.
Câu 5: Trong đoạn trích, khi mấy đứa trẻ con ở xóm ngụ cư đùa giỡn như mọi ngày, Tràng lập tức trở nên nghiêm túc, lắc đầu biểu hiện sự không hài lòng. Điều này chứng tỏ Tràng hoàn toàn nghiêm túc trong việc đưa người phụ nữ về nhà làm vợ. Anh ta lo lắng rằng việc mấy đứa trẻ con ở xóm ngụ cư đùa giỡn sẽ làm cho việc quan trọng của mình trở thành trò đùa, khiến người phụ nữ đi kèm cảm thấy xấu hổ hoặc cảm thấy không thoải mái.
Câu 6: Những chi tiết về Thị lấy cái thúng của con, cúi đầu, nón rách che kín một nửa gương mặt, cho thấy nhân vật 'vợ nhặt' hiểu biết sâu sắc về bản thân. Thị có ý thức về phẩm chất và danh dự của mình, không phải là một người phụ nữ bất tài hoặc đáng khinh khiếp theo cách mà một người đàn ông nào đó có thể nghĩ.
Đề thi Đọc hiểu bài 'Vợ nhặt' - Đề 2
Bà cụ cúi đầu im lặng. Bà cụ đã hiểu. Trái tim của người mẹ nghèo ấy đã hiểu biết được bao nhiêu điều, đau xót cho số phận của đứa con của mình. Ôi chao ơi, việc dựng cho con gái vợ chồng là lúc tất cả trong nhà ăn mừng, mong cho đứa con sau này sẽ sống hạnh phúc. Còn bản thân mình... Trong ánh mắt nhẹ nhàng của bà, có hai dòng nước mắt rơi... Bà biết rằng liệu chúng nó có thể nuôi sống nhau qua cơn đói này không?
(Trích từ Vợ nhặt - Kim Lân)
Câu 1: Phương thức viết chính trong đoạn văn trên là gì?
Câu 2: Nội dung chính của đoạn văn là gì?
Câu 3: Phát hiện thành ngữ dân gian được sử dụng trong đoạn văn và giải thích tác dụng nghệ thuật của chúng?
Câu 4: Dấu ba chấm (...) trong câu Còn mình thì... mang ý nghĩa gì?
Câu 5: Từ văn bản, viết đoạn văn biểu đạt suy nghĩ về tình mẫu tử.
Lời giải
Câu 1: Đoạn văn trên được viết dưới hình thức biểu cảm là chính
Câu 2: Nội dung chính của đoạn văn: diễn đạt tâm trạng của bà cụ Tứ khi biết con trai (nhân vật Tràng) đưa người phụ nữ xa lạ về nhà
Câu 3: Thành ngữ dân gian sử dụng trong đoạn văn: dựng vợ gả chồng, ăn làm nổi, sinh con đẻ cái. Hiệu quả nghệ thuật của các thành ngữ: chứng tỏ nhà văn tài năng vận dụng sáng tạo ngôn ngữ dân gian, lòng người kể hòa với suy nghĩ của bà cụ Tứ. Tác giả hiểu được lòng người mẹ thương con.
Câu 4: Dấu ba chấm (...) trong câu Còn mình thì... ý nghĩa: gợi lời độc thoại nội tâm của bà cụ Tứ, so sánh giữa người khác với bản thân. Tấm lòng cao cả và thiêng liêng của bà cụ Tứ thể hiện rõ.
Câu 5: Hướng dẫn làm bài
1. Giới thiệu vấn đề
- Mở đầu bài bằng các tình cảm quý báu trong cuộc sống: tình gia đình, tình anh em, tình bạn, tình yêu quê hương, đất nước…
- Đặt biệt vinh danh tình yêu mẫu tử
2. Thảo luận vấn đề
* Tổng quan về tình mẫu tử:
Theo từ ngữ, “mẫu” là mẹ, “tử” là con, nên “mẫu tử” thường chỉ sự kết nối giữa mẹ và con. Tuy nhiên, trong thực tế, tình mẫu tử thường biểu thị tình yêu thương, sự chăm sóc và bảo vệ mẹ dành cho con.
* Thảo luận về tình mẫu tử
- Tình mẫu tử đặc biệt và linh thiêng trong lòng mỗi người vì:
+ Đó là tình yêu đầu tiên mà mỗi người sinh ra đều trải qua và sẽ gắn bó với suốt cuộc đời: từ khi mẹ sinh đẻ đau khổ, chăm sóc con khi bước chân vào cuộc sống, đi cùng con qua mỗi giai đoạn của cuộc sống. Cuộc sống của con cũng là nhật ký của mẹ.
+ Đây là tình cảm cao quý: mẹ, là người che chở ta trong mọi hoàn cảnh, là điểm tựa mỗi khi gặp khó khăn, là nơi để chia sẻ những điều bên trong, là nguồn động viên giúp ta vượt qua những thử thách.
+ Tình mẫu tử cũng là tình cảm tự nhiên và trách nhiệm (dẫn chứng từ thực tế)
+ Tình mẫu tử có nguồn gốc sâu xa từ lòng nhân ái – một truyền thống đạo lý của dân tộc ta hàng ngàn năm qua (dẫn chứng)
- Nếu được trải qua tình mẫu tử, con người sẽ trở nên vô cùng hạnh phúc, còn nếu thiếu thốn tình mẫu tử, họ sẽ gánh chịu sự thiệt thòi và bất hạnh (dẫn chứng).
- Tình mẫu tử có thể là tia sáng chỉ đường cho mỗi người, giúp con người tỉnh tỉnh mơ mơ khi lạc lối, sống đúng đắn hơn và có trách nhiệm hơn.
- Phê phán những hành động ngược lại với đạo lý: mẹ bỏ rơi con hoặc con không đối xử tốt với mẹ, phớt lờ mẹ
* Trách nhiệm của mỗi con người trước tình mẫu tử:
- Tình mẫu tử là tình cảm vô cùng lớn lao, bao dung và cao quý, mẹ là người đã dốc hết tâm huyết vì con. Do đó, con cần biết trân trọng những tình cảm ấy và phải sống sao để xứng đáng với những điều ấy.
- Không ngừng cố gắng học hỏi, tu dưỡng đạo đức, trở thành một con người có ích cho xã hội để đáp lại những tình cảm cao quý mà mẹ đã dành cho chúng ta. Bởi điều mà mỗi người mẹ mong muốn chỉ là con của mình lớn lên thông minh và có trí.
- Cấm mọi hành động vi phạm đạo đức như vô lễ, bất kính với mẹ, đối xử không tốt với mẹ, hoặc hơn thế nữa là sử dụng bạo lực hoặc bỏ rơi mẹ của mình. Đây là một tội ác không thể tha thứ.
3. Kết luận vấn đề:
Tình mẫu tử là một loại tình cảm thiêng liêng, cao quý nhất đối với mỗi người. Chúng ta cần phải trân trọng tình cảm đó, sống sao cho xứng đáng với công ơn sinh thành và dưỡng dục của cha mẹ. Như lời Phật dạy: “Nếu còn mẹ, xin đừng làm mẹ khóc – đừng để mẹ phải buồn thương.”
Đề Đọc hiểu Vợ nhặt - Đề 3
Đọc đoạn trích dưới đây và thực hiện các yêu cầu sau:
Bà lão bước phấp phỏng theo con vào nhà. Đến giữa sân, bà lão đứng sững lại, ngạc nhiên về sự xuất hiện của một người phụ nữ trong nhà. Bà tự hỏi: Tại sao lại có một người phụ nữ ở trong nhà? Người phụ nữ đó đứng bên giường của đứa con mình như vậy? Tại sao lại chào mình bằng cử chỉ u? Đó không phải là con trai của bà. Ai đó vậy nhỉ? Bà cố gắng nhìn kỹ người phụ nữ một lần nữa nhưng vẫn không nhận ra. Bà quay đầu lại nhìn con với biểu hiện không hiểu chuyện.
Tràng nở nụ cười:
- Thì ngồi xuống giường, ngồi lên giường hoặc sửa chữa điều gì đó đi.
Bà lão tiếp tục bước vào nhà. Người phụ nữ tưởng bà lão già, điếc lạc và bắt đầu chào lời một lần nữa:
- U đã quay về rồi ạ!
Ồ, vậy là sao nhỉ? Bà lão ngồi trên giường, cảm thấy bối rối. Tràng giải thích cho mẹ:
- Đấy, nhà của tôi nó lại gặp u đấy.
Thấy mẹ vẫn chưa hiểu, hắn lại bước lại gần và nói tiếp:
- Nhà tôi vừa quay trở lại để làm bạn với tôi đây u ạ! Chúng ta có số phận và duyên phận với nhau… Có lẽ đó cũng chỉ là vận mệnh thôi…
Bà lão cúi đầu im lặng. Bà lão đã hiểu. Trái tim của người mẹ nghèo khó kia hiểu biết đến bao nhiêu biến cố, đồng thời đau lòng với số phận của đứa con mình. Ôi chao, người ta cầu con gái ra đi với chồng là lúc trong nhà trở nên tấp nập, hy vọng cho tương lai của con sau này. Còn bà, trong lòng bà, ... Trong ánh mắt nhòe nhoẹt của bà, hai hàng nước mắt lăn dài... Bà biết liệu chúng nó có thể vượt qua cơn đói khát này để sống bên nhau không?
Bà lão nhẹ nhàng thở dài, nhìn thẳng vào người phụ nữ. Người phụ nữ cúi đầu, tay vẫn lục lọi trên chiếc áo rách nát. Bà lão nhìn thấy thị và bà suy nghĩ: Khi người ta gặp khó khăn, đói nghèo như thế này, họ mới nhớ đến đứa con của mình. Và chỉ khi đứa con đã có vợ mới lành lặn... Bà mỉm cười trong bất lực, bởi bà không thể lo lắng hết cho con... Có thể nếu qua được giai đoạn này, thằng con bà cũng sẽ có vợ, nó sẽ yên bềnh, nhưng không thể biết trước được tương lai nếu không lo lắng cho hết được?
Bà lão nhẹ nhàng gật đầu với “nàng dâu mới”:
- Ừ, nếu các con đã được duyên số, phận, tôi cũng vui lòng…
Tràng thở dài sâu một cái, cảm giác nhẹ nhõm hơn. Hắn nhấc chân bước ra khỏi sân. Bà cụ Tứ vẫn lên tiếng tiếp lời:
- Nhà mình thì nghèo lắm con ạ. Chúng mày liệu mò nhào vào kinh doanh. Rồi có lẽ sẽ may mắn và thịnh vượng... Nhưng biết làm sao được, ai giàu ai nghèo, đó là số phận mà con ạ? Có ra sao thì sau này đứa con cái của chúng mày sẽ tự biết.
Bà lão nhìn ra ngoài, đôi mắt nhòe lạc. Xa xa, dòng sông uốn khúc trong bóng đêm. Mùi khói từ những ngôi nhà tang lễ thổi vào bằng cơn gió. Bà lão thở dài, nhớ đến ông lão, nhớ đến đứa con gái út. Bà lão nhớ đến cuộc đời mình, cảnh khổ đau mà họ phải trải qua. Vợ chồng chúng nó kết hôn, liệu cuộc sống của họ sẽ tốt hơn của bố mẹ không?...
- Con ngồi xuống đây, đỡ mệt chân.
Bà lão nhìn người phụ nữ, tim bà tràn đầy lòng thương xót. Bây giờ, nó đã là con dâu trong nhà. Người phụ nữ nhún vai, vẫn đứng yên tại chỗ. Bà lão nói nhẹ nhàng:
- Dù có làm ăn thành công, nhưng nhà mình vẫn nghèo, không ai có thể giúp đỡ được lúc này. Quan trọng là cả hai phải hòa thuận, đó mới là điều quan trọng nhất. Năm nay khó khăn lắm đấy. Chúng mày lấy nhau trong thời khắc này, quả thật đáng trân trọng…
Bà cụ không thể nói gì nữa, chỉ biết rơi lệ không ngừng.
(Trích Vợ nhặt - Kim Lân - Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục, 2008, tr. 28-29)
Câu 1: Đoạn trích trên được lấy từ truyện ngắn Vợ nhặt của tác giả Kim Lân. Giới thiệu vài điều về nguồn gốc của tác phẩm.
Câu 2: Đề cập đến chủ đề của đoạn trích.
Câu 3: Phân tích giọng điệu truyền đạt của tác giả trong phần đoạn trích được in đậm.
Câu 4: Anh/chị nghĩ, tại sao bà cụ Tứ lại nói với các con của mình là “Ừ, thôi thì các con đã phải duyên phải kiếp với nhau, u cũng mừng lòng…” thay vì “… u cũng bằng lòng?”
Câu 5: Việc bà cụ Tứ không chống đối việc Tràng dẫn một người phụ nữ xa lạ về làm vợ giữa lúc đói kém đã đẩy con người tới bờ vực của cái chết, thể hiện vẻ đẹp nào trong tâm hồn người mẹ?
Câu 6: Phản ứng của anh/chị về thái độ, tình cảm của tác giả đối với nhân vật bà cụ Tứ.
Lời giải:
Câu 1: Nguồn gốc của truyện ngắn Vợ nhặt: Truyện có nguồn gốc từ tiểu thuyết Xóm ngụ cư, được viết ngay sau Cách mạng tháng Tám thành công, tập trung vào thời kỳ nạn đói năm Ất Dậu (1945), mặc dù bị bỏ dở và mất bản thảo. Sau hòa bình được thiết lập (1954), Kim Lân dựa vào một phần cốt truyện cũ và viết nên truyện ngắn này.
Câu 2: Chủ đề của đoạn trích là: Tâm trạng của bà cụ Tứ khi nghe tin Tràng có vợ.
Câu 3: Giọng điệu trần thuật của tác giả trong phần đoạn trích in đậm là: Phần đoạn trích in đậm sử dụng giọng trần thuật nửa trực tiếp: lời văn của tác giả lồng với dòng suy nghĩ của nhân vật, có sự trộn lẫn giữa lời kể chuyện của người viết với dòng suy nghĩ của nhân vật. Ở đây, lời kể của Kim Lân đã hòa với dòng suy nghĩ của bà cụ Tứ, thể hiện một cách chân thực, sinh động, sâu sắc sự ngạc nhiên của bà cụ khi thấy có người đàn bà lạ trong nhà gọi mình bằng “U”.
Câu 4: Thay vì “bằng lòng” bà cụ lại nói “mừng lòng”. Mừng lòng vừa có nét nghĩa là bằng lòng chấp thuận nhưng còn thể hiện được niềm vui cùng thái độ rộng lượng của bà cụ.
Câu 5: Việc bà cụ Tứ không phản đối chuyện Tràng dẫn một người đàn bà xa lạ về làm vợ giữa lúc cái đói đang hoành hành dữ dội, đẩy con người đến cận kề bờ vực của cái chết thể hiện sự rộng lượng, tấm lòng nhân hậu trong tâm hồn người mẹ.
Câu 6: Thái độ của nhà văn đối với nhân vật bà cụ Tứ được thể hiện rất rõ trong cách gọi tên nhân vật và trong nghệ thuật khắc họa tâm lí nhân vật. Nhà văn luôn gọi nhân vật là bà lão, người mẹ nghèo khổ đồng thời luôn lặn sâu vào suy nghĩ của nhân vật để diễn tả tâm trạng, tình cảm của nhân vật. Tất cả những điều đó cho thấy lòng yêu thương, cảm thông, thái độ trân trọng, quí mến của nhà văn đối với nhân vật.
Đề đọc hiểu bài Vợ nhặt - Đề 4
Nhìn theo bóng Tràng và bóng người đàn bà lủi thủi đi về bến, người trong xóm lạ lắm. Họ đứng cả trong ngưỡng cửa nhìn ra bàn tán. Hình như họ cũng hiểu được đôi phần. Những khuôn mặt hốc hác u tối của họ bỗng dưng rạng rỡ hẳn lên. Có cái gì lạ lùng và tươi mát thổi vào cuộc sống đói khát, tăm tối ấy của họ. Một người thở dài. Người khác khẽ thì thầm hỏi:
- Ai đấy nhỉ? ... Hay là người dưới quê bà cụ Tứ mới lên?
- Chả phải, từ ngày còn mồ ma ông cụ Tứ có thấy họ mạc nào lên thăm đâu.
- Quái nhỉ?
Im lặng một chốc, một người bất ngờ bật cười sáng lên:
- Có phải là vợ anh Tràng không? Ừ, chắc chắn là vợ anh Tràng rồi. Thấy chị ấy dễ thương hay dễ sợ?
- Ôi trời ơi! Bây giờ còn có thêm cái nợ đời về. Liệu có nuôi sống được nhau qua thời gian này không nhỉ?
Họ cùng im lặng.
(Trích từ Vợ nhặt – Kim Lân)
1. Đoạn văn trên sử dụng phong cách ngôn ngữ hội họa.
2. Nội dung chủ yếu của đoạn văn là sự chú ý của người dân đối với một sự kiện bất thường xảy ra trong làng.
3. Câu văn 'Những khuôn mặt hốc hác u tối của họ bỗng dưng rạng rỡ hẳn lên. Có cái gì lạ lùng và tươi mát thổi vào cuộc sống đói khát, tăm tối ấy của họ' sử dụng biện pháp tu từ tượng trưng. Ý nghĩa nghệ thuật của biện pháp tu từ này là tạo ra hình ảnh sống động, mạnh mẽ, và tác động sâu sắc vào cảm xúc của độc giả.
4. Trong thời đại hiện nay, tình làng nghĩa xóm vẫn còn tồn tại nhưng có phần mất mát. Người ta dường như ít quan tâm hơn đến hàng xóm, không còn sự gắn kết và sẻ chia như trước kia.
Trả lời :
Câu 1: Đoạn văn được viết theo phong cách ngôn ngữ nghệ thuật và ngôn ngữ sinh hoạt.
Câu 2: Nội dung đoạn văn mô tả cuộc bàn luận của dân làng khi nhân vật Tràng dẫn thị (người vợ nhặt) về.
Câu 3: Biện pháp tu từ đối lập được sử dụng trong câu văn là 'khuôn mặt hốc hác u tối' và 'rạng rỡ', 'đói khát, tăm tối' và 'lạ lùng và tươi mát'. Ý nghĩa nghệ thuật của biện pháp này là nhấn mạnh vào sự tương phản giữa tình trạng khốn khó, u ám và hy vọng, niềm vui đột ngột của nhân vật.
Câu 4: Đoạn văn cần thể hiện các ý sau:
- Mô tả sự phản ứng của dân làng khi biết nhân vật Tràng mang vợ về.
- Tình làng nghĩa xóm là sự gắn bó, lòng hiếu thảo giữa các gia đình trong cùng một làng hoặc khu phố.
- Ý nghĩa của tình làng nghĩa xóm là tạo ra một môi trường sống đoàn kết, hỗ trợ và chia sẻ giữa hàng xóm, góp phần xây dựng cộng đồng văn minh, phồn thịnh.
- Lối sống thực dụng 'đèn nhà ai nhà nấy sáng' phản ánh tư tưởng cá nhân, ích kỷ, thiếu tinh thần đoàn kết trong cộng đồng. Hậu quả là sự phân rã, xung đột, và thiếu lòng tin giữa các gia đình.
- Bài học nhận thức và hành động là cần phải giữ và phát triển tình làng nghĩa xóm, thúc đẩy tinh thần đoàn kết và sự chia sẻ trong cộng đồng để xây dựng một xã hội văn minh, hạnh phúc.