Bộ tài liệu minh họa Ngữ văn lớp 11 theo cấu trúc kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia 2025 là nguồn tài liệu quý giá dành cho học sinh lớp 11 trong quá trình ôn tập.
Bộ đề minh họa Ngữ văn lớp 11 theo cấu trúc thi THPT 2025 gồm 10 bài kiểm tra có đáp án chi tiết. Tài liệu này tập trung vào việc thực hành các kỹ năng đọc hiểu và nghị luận xã hội theo yêu cầu của chương trình mới, đồng thời đổi mới phần viết nghị luận văn học nhằm ngăn chặn việc học thuộc lòng và sao chép văn bản mẫu. Dưới đây là 10 Đề minh họa Ngữ văn lớp 11 theo cấu trúc thi THPT 2025, mời bạn đọc cùng tham khảo.
1. Bài kiểm tra môn Ngữ văn lớp 11 - Đề 1
Tài liệu minh họa Ngữ văn lớp 11
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau:
GIÁ TRỊ HIỆN THỰC TRONG “TRUYỆN KIỀU” CỦA NGUYỄN DU
Nguyễn Du viết Truyện Kiều sau khi ra làm quan với triều đình Nguyễn. Lúc đó ông đã trên bốn mươi tuổi, trải qua những biến cố từ thời Lê – Trịnh, thời Tây Sơn đến thời Nguyễn. Ông đã sống ở Thăng Long suốt mười năm, lưu lạc cùng nhân dân, và làm quan dưới triều đình mới trong vài năm, trước khi viết Truyện Kiều. Những sự kiện đó đã ảnh hưởng sâu sắc đến tâm trí của ông và được thể hiện một cách chân thực trong văn chương.
Trong Truyện Kiều, dù bề ngoài có vẻ chế độ phong kiến ổn định, vững chắc “Năm Gia Tĩnh triều Minh, Bốn phương yên ắng hai kinh bền vững”. Nhưng thực tế lại là một mục ruỗng từ bên trong. Những quan lại của phong kiến chỉ toàn là bọn tham nhũng, những thế lực đen tối: Một quan xử án vụ Vương Ông, đẩy gia đình họ Vương vào cảnh tan nát, phá vỡ mối tình đẹp của Thúy Kiều và Kim Trọng.
Thậm chí những người như “Quan Tổng đốc trọng thần” thuộc dòng họ Hồ, đại diện cho triều đình, cũng không tôn trọng nhân phẩm: dụ Từ Hải hàng rồi dùng cách tàn nhẫn, phản bội kẻ mình đã giết và thậm chí dám thỏa thuận gian lận với một tên thổ quan, khiến cho Kiều buộc phải tự sát xuống sông Tiền Đường.
Trong khi đó, bọn quý tộc như “họ Hoạn danh gia” phát động hàng loạt hành động tàn bạo. Bà mẹ nuôi con Hoạn dàn dựng một nhóm côn đồ để phá rối, bắt cóc người vô tội, ép làm nô lệ, đánh đập tàn bạo, bất chấp luật pháp của nhà nước. Hoạn Thư còn thực hiện kế hoạch bắt cóc Kiều để đưa về cho mẹ già tra tấn, và chủ trì cuộc gặp gỡ đầy đau khổ giữa Thúy Kiều và Thúc Sinh. Hoạn Thư, một quan lại tài năng nhưng độc ác và nham hiểm:
“Bề ngoài tỏ ra hiền lành,
Nhưng bên trong đầy âm mưu giết người.”
Ngoài quyền lực, bọn quan liêu phong kiến còn sở hữu một quyền lực nguy hiểm hơn cả tiền bạc. Một đám quan lưu manh luôn “sẵn sàng tiêu tiền” để tỏ ra uy quyền, tự do hành hạ những người trung thực. Tiền bạc mà Nguyễn Bỉnh Khiêm đã từng chỉ trích làm suy yếu phẩm hạnh trong xã hội phong kiến:
“Có bạc mới có bạn, Có cơm mới có cày.”
Trong thời Nguyễn Du, tiền bạc trở nên quyền lực hơn bao giờ hết. Với sự hiện diện của đồng tiền, các nhóm buôn như họ Mã dám tự do hành động một cách vô trách nhiệm, thách thức quyền lực, và cả lũ Tú Bà, Bạc Hạnh có thể mua bán con người mà không bị trừng phạt. Các quan lại như Sở Khanh, để có được tiền, đã sẵn lòng trở thành công cụ của Tú Bà... Tiền bạc có thể thay đổi bản tính của một người. Nó có thể mua chuộc công lý và thậm chí cả lương tâm của con người. Nó đánh giá con người dựa trên tài sản và phẩm chất như cách đánh giá hàng hóa ở chợ. Nguyễn Du đã phê phán tác hại của tiền bạc đối với xã hội và cuộc sống con người:
“Một khi cất bước vào con đường sai lầm,
Tiền bạc khiến cho đạo lý mất đi giá trị.”
Do đó, trong Truyện Kiều, xã hội được mô tả là một xã hội phong kiến hư hại. Nguyễn Du đã sử dụng bút pháp sắc sảo để ghi lại những thực tế đen tối, phản ánh sự tàn bạo của nhiều nhân vật như Hoạn bà, Hoạn Thư, Tú Bà, Sở Khanh... Truyện Kiều thực sự là một tác phẩm văn học lên án chế độ phong kiến tàn bạo một cách đầy cảm xúc.”
(Trích: Phân tích giá trị và hạn chế tư tưởng trong Truyện Kiều – GS.TS.Lê Văn Quán,
Tạp chí Hán Nôm, số 4 (113),2012; tr.3-11)
Thực hiện các yêu cầu từ 1 đến 5 (trình bày ngắn gọn):
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của văn bản là gì?
Câu 2. Vấn đề mà văn bản trên đề cập là gì?
Câu 3. Điều gì là hệ thống luận điểm của văn bản?
Câu 4. Thông qua văn bản trên, tác giả đã thể hiện quan điểm nào?
Câu 5. Từ văn bản trên, bạn học được bài học gì về cách đối phó với sự xấu, sự ác trong cuộc sống hiện nay?
PHẦN VIẾT (6,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 200 từ) phân tích ngắn gọn đặc điểm chung của ba nhân vật Lưu Bị, Quan Công, Trương Phi trong văn bản sau:
(Tóm tắt một đoạn: Thời nhà Hán dưới triều vua Linh Đế, triều chính rối ren, quan lại tham quan, dân chúng bất mãn, khắp nơi xảy ra nổi loạn. Quân Khăn Vàng nổi dậy, đe dọa chính quyền. Chính quyền treo bảng mời anh hùng để chấm dứt cuộc loạn).
Khi ấy, Huyền Đức (hay Lưu Bị) đọc bảng mời rồi thở dài. Bất ngờ, một người đứng sau nói to lên rằng:
- Ông lớn như ông, không ra tay cứu nước, chỉ biết thở dài thôi à?
Huyền Đức quay lại nhìn: người kia cao tám thước, đầu to như đầu hổ, hai mắt tròn, hàm răng như sấm. Huyền Đức thấy người ấy vẻ ngoài lạ lẫm, liền hỏi tên của hắn. Người kia trả lời:
- Tôi tên Trương Phi, tự Dực Đức, ở Trác Quận từ lâu đời. Gia đình có ít ruộng đất, vườn cây, trang trại và một tiệm bán rượu, thịt chó. Tôi thích kết bạn với những người tài giỏi trong xã hội. Thấy ông đọc bảng mời xong thở dài, nên tôi mới hỏi.
Huyền Đức nói:
- Tôi thuộc dòng dõi nhà Hán, họ Lưu tên là Bị; nhìn thấy giặc Khăn Vàng nổi loạn, muốn ra tay dẹp loạn, nhưng sức tôi không đủ, nên mới thở dài.
Phi nói:
- Gia đình tôi cũng không thiếu thốn. Muốn tìm kiếm người dũng cảm, có thể cùng ông thực hiện những việc lớn, ông nghĩ sao?
Huyền Đức rất vui. Hai người cùng nhau vào quán rượu uống.
Khi đang uống, bỗng một người cao lớn, mạnh mẽ đẩy một chiếc xe đến cửa, vào quán ngồi xuống, gọi nhân viên:
- Mang rượu lên! Để tôi uống xong rồi đi vào thành để thực hiện nghĩa vụ!
Huyền Đức nhìn thấy người đó cao chín thước, râu dài hai thước, mặt như hai quả táo chồng lên nhau, môi đỏ son, mắt to tròn, uy phong lẫm liệt. Huyền Đức mời người đó ngồi lại và hỏi tên. Người đó trả lời:
- Tôi tên Quan Vũ, tự Trương Sinh, sau đổi là Vân Trường, từ làng Giải Lương, tỉnh Hà Đông. Thấy có kẻ hào hùng áp bức người, tôi đã giết hắn rồi trốn tránh đã năm, sáu năm. Nay nghe nơi này có lệnh chiêu binh đánh giặc, nên tôi đến đây để tham gia.
Huyền Đức cũng thể hiện quyết tâm của mình. Vân Trường rất vui mừng. Cả ba cùng đến trại của Trương Phi để bàn bạc về kế hoạch lớn. Phi nói:
- Ở trại tôi có một vườn đào đang nở hoa rực rỡ. Ngày mai, chúng ta nên tổ chức lễ tế trời đất trong vườn đào đó. Chúng ta sẽ ký kết một mối quan hệ anh em, đoàn kết, hợp tác, và chỉ từ đó mới có thể tính toán được công việc lớn sau này.
Cả Huyền Đức và Vân Trường đều đồng ý: – Điều đó tuyệt vời!
Ngày hôm sau, họ chuẩn bị các lễ vật như trâu đen, ngựa trắng và đặt chúng trong vườn đào. Ba người thắp hương, kính lạy, và thề rằng:
- Chúng tôi là Lưu Bị, Quan Vũ, Trương Phi. Dù chúng ta có khác biệt về họ tên, nhưng khi đã ký kết mối quan hệ anh em, chúng ta sẽ đoàn kết, hợp tác để cứu dân cứu nước. Chúng tôi không cần sinh cùng ngày, cùng tháng, cùng năm, chỉ mong chết vào cùng một ngày, cùng một tháng, cùng một năm. Chúng tôi tin rằng thiên hạ đều sẽ công nhận điều này. Nếu ai phản bội, quên đi ơn nghĩa, thì trời đất đều sẽ phạt trả.
- Thí sinh không được phép sử dụng tài liệu;
- Giám thị không có gì để giải thích thêm.
Đáp án của bài thi minh họa môn Ngữ văn lớp 11
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
I |
| ĐỌC HIỂU | 4,0 |
| 1 | Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận. Hướng dẫn chấm: - Trả lời như đáp án: 0,5 điểm - Trả lời không đúng như đáp án hoặc không trả lời: 0,0 điểm. | 0,5 |
| 2 | Văn bản viết về vấn đề: Giá trị hiện thực trong “Truyện Kiều” của Nguyễn Du. Hướng dẫn chấm: - Trả lời như đáp án hoặc dẫn câu văn khác đúng yêu cầu (lời của người kể chuyện và lời của nhân vật): 0,5 điểm - Trả lời đúng 1 ý: 0,25 điểm - Trả lời không đúng hoặc không trả lời: 0,0 điểm | 0,5 |
| 3 | Văn bản có 2 luận điểm: – Luận điểm 1: Bối cảnh hiện thực thời Nguyễn Du sống. – Luận điểm 2: Sự tác động của bối cảnh hiện thực đối với “Truyện Kiều”. Hướng dẫn chấm: - Trả lời tương đương như đáp án: 1,0 điểm - Trả lời được 1 ý tương đương như đáp án: 0,5 điểm - Trả lời không đúng như đáp án hoặc không trả lời: 0,0 điểm | 1,0 |
| 4 | Quan điểm: – Đánh giá cao giá trị hiện thực trong “Truyện Kiều” của Nguyễn Du; – Phê phán chế độ phong kiến thời kì suy tàn. Hướng dẫn chấm: - Trả lời tương đương như đáp án: 1,0 điểm - Trả lời tương đương như đáp án được 1/2 số ý: 0,5 - 0,75 điểm - Trả lời tương đương như đáp án được 1/3 số ý: 0,25 - 0,5 điểm - Trả lời không đúng như đáp án hoặc không trả lời: 0,0 điểm. | 1,0 |
| 5 | Rút ra bài học về cách ứng xử với cái xấu, cái ác trong cuộc sống hiện nay: – Không hùa theo, không tiếp tay cho cái xấu, cái ác; – Cần mạnh mẽ lên tiếng và có những hành động để ngăn chặn, loại bỏ cái xấu, cái ác; – Cần kêu gọi mọi người cùng chung tay để đấu tranh chống lại cái xấu, cái ác. Hướng dẫn chấm: - Trả lời tương đương như đáp án: 1,0 điểm - Trả lời tương đương như đáp án 2 ý: 0,75 điểm - Trả lời tương đương như đáp án 1 ý: 0,5 điểm - Trả lời không đúng hoặc không trả lời: 0,0 điểm. (Lưu ý: HS có thể có cách diễn đạt khác, miễn là lí giải hợp lí, thuyết phục thì vẫn cho điểm) | 1,0
|
II |
| VIẾT | 6,0 |
| 1 | Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) phân tích ngắn gọn đặc điểm chung của ba nhân vật Lưu Bị, Quan Công, Trương Phi trong văn bản. | 2,0 |
|
| a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn. Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành. | 0,25 |
|
| b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Phân tích ngắn gọn đặc điểm chung của ba nhân vật Lưu Bị, Quan Công, Trương Phi trong văn bản. | 0,25 |
|
| c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận - Xác định được các ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận, sau đây là một số gợi ý: – Đều là những con người có vóc dáng cao lớn, tướng mạo phi thường; – Đều là những con người có sức khỏe và tài năng hơn người; – Đều là những con người có chí lớn, có nghĩa khí, trung quân ái quốc. - Sắp xếp được hệ thống ý hợp lí theo đặc điểm bố cục của kiểu đoạn văn | 0,5 |
|
| d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau: - Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận: - Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. - Trình bày rõ quan điểm hệ thống các ý - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lý lẽ và dẫn chứng. | 0,5 |
|
| đ. Diễn đạt Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn | 0,25 |
|
| e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. | 0,25 |
| 2 | Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) trình bày ý kiến của anh/ chị về việc sống có kỉ luật. | 4,0 |
|
| a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài Xác định được yêu cầu của kiểu bài: nghị luận xã hội | 0,25 |
|
| b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: …… | 0,5 |
|
| c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề của bài viết - Xác định được các ý chính của bài viết - Sắp xếp được các ý hợp lí theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận: * Giới thiệu vấn đề nghị luận và nêu khái quát quan điểm của cá nhân về vấn đề. * Triển khai vấn đề nghị luận: 1. Giới thiệu vấn đề nghị luận và nêu khái quát quan điểm cá nhân về vấn đề: – Sống có kỉ luật là yếu tố quan trọng dẫn đến thành công. – Đây là một lối sống tích cực, cần được phát huy. 2. Triển khai vấn đề nghị luận: 2.1. Giải thích: Sống có kỉ luật là lối sống điều độ, tuân thủ một cách nghiêm túc về thời gian biểu, các kế hoạch mà bản thân đã đề ra. 2.2. Lợi ích của lối sống có kỉ luật: – Giúp bản thân vượt lên trên tính lười biếng, vô tổ chức, do đó, khiến ta cảm thấy ngày một tự tin và mạnh mẽ hơn; – Giúp hoàn thành đúng thời hạn các mục tiêu mà bản thân đã đặt ra; – Tạo được sự tin tưởng, tôn trọng từ người khác, tự đó tạo dựng được các mối quan hệ tốt đẹp; – Tạo nên một bản lĩnh vững vàng, một sức mạnh tinh thần to lớn để dám đối mặt và vượt qua mọi thử thách trong cuộc sống; – Giúp ta không lãng phí thời gian, do đó không phải hối tiếc về sau;… 2.3. Giải pháp xây dựng lối sống kỉ luật: – Nhận thức được những lợi ích to lớn mà lối sống kỉ luật có thể đem lại; – Lập cho mình một thời gian biểu hợp lí và cố gắng tuân thủ một cách nghiêm túc; – Công khai thời gian biểu với gia đình và bạn bè để mọi người có thể kiểm tra, cũng là cách để tự tạo áp lực, giúp bản thân không vì lười biếng mà bỏ giữa chừng; – Kết giao với những con người sống có kỉ luật; tránh xa những con người sống vô kỉ luật;… 3. Rút ra bài học cho bản thân: – Hình thành cho mình lối sống có kỉ luật; – Tránh xa lối sống vô kỉ luật. | 1,0 |
|
| d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau: - Triển khai được ít nhất hai luận điểm để àm rõ quan điểm cá nhân - Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận. - Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lý lẽ và dẫn chứng. Lưu ý: Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. | |
|
| đ. Diễn đạt Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản. | 0,25 |
|
| e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. | |
Tổng điểm | 10,0 |
2. Bài thi minh họa môn Ngữ văn lớp 11 - Đề 2
Bài thi minh họa Ngữ văn lớp 11
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau:
CUỘC CHIẾN CỦA NHỮNG ĐỨA CON (NGUYỄN THI)
“Việt tỉnh dậy lần thứ tư, trong tâm trí vẫn còn hiện lên hình ảnh của người mẹ. Đêm lại kéo đến. Đêm tối u tối, bắt đầu từ tiếng dế gáy vang lên cao mãi mãi. Người Việt giống như tan chảy vào không gian. Ước gì lúc này được gặp lại mẹ. Đúng vậy, nếu mẹ đang bơi xuồng, mẹ sẽ ghé qua đây, vỗ về đầu Việt, đánh thức Việt dậy, sau đó lấy chén cơm đi làm đồng để cho Việt ăn... Nhưng một vài giọt mưa rơi nhẹ nhàng lên cổ làm cho Việt tỉnh táo hẳn. Một sự lặng lẽ như từ trên trời lao xuống, lan tỏa từ cổ Việt, lan rộng đến ngón chân. Việt có một mình ở đây à? Câu hỏi hiện ra trong đầu Việt, sau đó len lỏi vào từng lỗ chân lông, mỗi sợi tóc. Cảm giác của sự cô đơn nổi lên rõ ràng nhất, tràn ngập nhất, trong đêm thứ hai này, khi Việt cảm thấy không thể tiếp tục bò đi, khi những hình ảnh thân thương bất ngờ xuất hiện rồi biến mất chỉ vì một cành cây gãy, một giọt mưa rơi xuống, hoặc một tiếng động nhỏ của đêm tối. Việt muốn chạy thoát khỏi sự cô đơn này, trở lại với ánh sáng ban ngày, gặp lại anh Tánh, ôm chặt các anh như thằng Út em vẫn làm với chị Chiến, nhưng Việt không thể nhấc chân tay. Bóng tối đen lắm và lạnh lẽo bao trùm lấy Việt, kèm theo cả hồn ma cụt đầu vẫn ngồi trên cây xoài mồ côi và thằng chỏng thụt lưỡi hay nhảy nhót trong những đêm mưa ngoài vàm sông', những điều mà Việt đã từng nghe các chị kể tại nhà, Việt nằm im lặng...
Một loạt tiếng súng nổ vang vọng, đập mạnh trên cây. Rồi loạt thứ hai... Việt tỉnh dậy. Rõ ràng không phải âm thanh của pháo lễnh của địch. Đó là những tiếng nổ quen thuộc, kết hợp với nhau, lớn nhỏ không đều, cùng với đó là những dây súng nổ không ngừng. Súng lớn và súng nhỏ hoà quyện như tiếng môi và tiếng trống đánh thức trời đất, hỏi Đồng khởi. Chính súng của ta! Việt muốn reo lên. Anh Tánh chắc ở đó, đồng đội ta ở đó. Ôi, những tiếng nổ, chuẩn bị lựu đạn xung phong thôi! Đúng vậy, lại tiếng hụp hùm... có lẽ là một chiếc xe bọc thép vừa bị ta bắn cháy. Tiếng súng thân quen và vui vẻ. Khuôn mặt của các anh lại hiện lên... Cái cằm sắc sảo của anh Tánh, nụ cười và cái nháy mắt của anh Công mỗi khi anh động viên Việt tiến lên... Việt vẫn ở đây, đúng vị trí này, súng đã nắm sẵn, ngón tay vẫn sẵn sàng nổ súng. Các anh đợi Việt một chút. Tiếng máy bay vẫn vang rền hỗn loạn trên trên cao, nhưng bỏ qua chúng. Kèn xung phong của chúng ta đã nổi lên. Lựu đạn ta vẫn tiếp tục nổ...
Việt đã bò được một đoạn, súng đẩy trước, hai tay cầm lôi người theo. Việt cũng không biết rằng mình đang bò nữa, chiến trường đang gọi Việt đến. Phía đó là sự sống. Tiếng súng đã mang lại sự sống cho đêm tối. Các anh đang đợi Việt, đạn của ta đang đổ lên đầu kẻ thù Mỹ, những ngọn lửa dữ dội, và những đòn đánh của các anh đang bắt đầu xâm chiếm...
(Trích từ Những đứa con trong gia đình, tác giả Nguyễn Thi, xuất bản tại NXB Văn học giải phóng, năm 1978)
Thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 5 (trình bày ngắn gọn):
Câu 1. Đoạn trích được kể theo ngôi thứ mấy?
Câu 2: Câu văn: “Anh Tánh chắc ở đó, đơn vị mình ở đó.” là lời của ai?
Câu 3. Chỉ ra và mô tả tác dụng của biện pháp tu từ trong câu “Súng lớn và súng nhỏ quyện vào nhau như tiếng môi và tiếng trống đình đánh dậy trời dậy đất hỏi Đồng khởi”.
Câu 4. Tại sao Việc nghe thấy tiếng súng quen thuộc và vui vẻ là điều đặc biệt đối với nhân vật Việt?
Câu 5. Dựa trên việc tìm hiểu về cảm xúc của nhân vật Việt trước khó khăn và hiểu biết về xã hội, bạn sẽ ứng xử ra sao trước những thách thức và khó khăn?
II. PHẦN VIẾT (6,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Viết một đoạn văn (khoảng 200 từ) phân tích hiệu quả của việc tập trung vào nhân vật Việt trong đoạn trích trên.
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
I |
| ĐỌC HIỂU | 4,0 |
| 1 | Truyện được kể theo ngôi: Ngôi thứ ba Hướng dẫn chấm: - Trả lời như đáp án: 0,5 điểm - Trả lời không đúng như đáp án hoặc không trả lời: 0,0 điểm. | 0,5 |
2 | Câu văn: “Anh Tánh chắc ở đó, đơn vị mình ở đó.” là lời của nhân vật Việt. Hướng dẫn chấm: - Trả lời như đáp án hoặc dẫn câu văn khác đúng yêu cầu (lời của người kể chuyện và lời của nhân vật): 0,5 điểm - Trả lời đúng 1 ý: 0,25 điểm - Trả lời không đúng hoặc không trả lời: 0,0 điểm | 0,5 | |
3 | - Biện pháp tu từ so sánh - Gợi lên những âm thanh quen thuộc gắn liền với nhân vật Việt khi đang bị thương ở chiến trường, đồng thời gợi tinh thần quật khởi của đồng bào miền Nam trong những ngày đánh Mỹ. Hướng dẫn chấm: - Trả lời tương đương như đáp án: 1,0 điểm - Trả lời được 1 ý tương đương như đáp án: 0,5 điểm - Trả lời không đúng như đáp án hoặc không trả lời: 0,0 điểm | 1,0 | |
4 | “Tiếng súng nghe thân thiết và vui lạ” đối với nhân vật Việt : Vì đây là âm thanh tiếng súng mà đồng đội bắn. Nó gọi Việt phải bước tiếp để sống để trả thù quân địch. Tiếng súng xung trận đã tiếp thêm sức mạnh cho tiếng gọi Việt quay trở lại sự sống. Hướng dẫn chấm: - Trả lời tương đương như đáp án: 1,0 điểm - Trả lời tương đương như đáp án được 1/2 số ý: 0,5 - 0,75 điểm - Trả lời tương đương như đáp án được 1/3 số ý: 0,25 - 0,5 điểm - Trả lời không đúng như đáp án hoặc không trả lời: 0,0 điểm. | 1,0 | |
5 | Học sinh đưa ra giải pháp, có thể hướng đến các việc làm như: Không bỏ cuộc; không nản chí; luôn cố gắng, nỗ lực vượt qua hoàn cảnh khắc nghiệt; có niềm tin vào tương lai tươi sáng… Hướng dẫn chấm: - Trả lời tương đương như đáp án: 1,0 điểm - Trả lời tương đương như đáp án 2 ý: 0,75 điểm - Trả lời tương đương như đáp án 1 ý: 0,5 điểm - Trả lời không đúng hoặc không trả lời: 0,0 điểm. (Lưu ý: HS có thể có cách diễn đạt khác, miễn là lí giải hợp lí, thuyết phục thì vẫn cho điểm) | 1,0 | |
II |
| VIẾT | 6,0 |
| 1 | Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) phân tích hiệu quả của việc đặt điểm nhìn vào nhân vật Việt trong đoạn trích trên. | 2,0 |
a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn. Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành. | 0,25 | ||
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Phân tích ngắn gọn đặc điểm chung của ba nhân vật Lưu Bị, Quan Công, Trương Phi trong văn bản. | 0,25 | ||
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận - Xác định được các ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận, sau đây là một số gợi ý: Hiệu quả của việc đặt điểm nhìn vào nhân vật Việt trong đoạn trích trên: + Câu chuyện trở nên tự nhiên, chân thực, sinh động, Từ đó gây ấn tượng, hấp dẫn với bạn đọc; quá khứ - hiện tại đan kết, lồng ghép. + Tác giả đi sâu vào thế giới nội tâm của nhân vật Việt và trần thuật bằng dòng ý thức đứt nối của anh. Từ đó, dòng hồi tưởng, liên tưởng của Việt mở rộng dần đối tượng, làm hiện lên vừa cụ thể, vừa sinh động những gương mặt tiêu biểu của một gia đình, đồng đội... + Chính dòng hồi tưởng đó cho thấy: ++ Sức sống của truyền thống trong nhân vật Việt. ++ Tình cảm dạt dào, tha thiết của Việt dành cho gia đình. ++ Bên cạnh một cuộc chiến khốc liệt, dữ dội là một chiều sâu gia đình đậm đà, tự nhiên nhưng ấn tượng. | 0,5 | ||
d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau: - Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận: - Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. - Trình bày rõ quan điểm hệ thống các ý - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lý lẽ và dẫn chứng. | 0,5 | ||
đ. Diễn đạt Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn | 0,25 | ||
e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. | 0,25 | ||
| 2 | Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) trình bày ý kiến của anh/ chị về việc sống có kỉ luật. | 4,0 |
a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài Xác định được yêu cầu của kiểu bài: nghị luận xã hội | 0,25 | ||
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: …… | 0,5 | ||
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề của bài viết - Xác định được các ý chính của bài viết - Sắp xếp được các ý hợp lí theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận: * Giới thiệu vấn đề nghị luận và nêu khái quát quan điểm của cá nhân về vấn đề. * Triển khai vấn đề nghị luận: + Giải thích khái niệm: Nghịch cảnh là hoàn cảnh không thuận lợi, không bình thường mà chứa đựng những éo le, ngang trái, khó khăn trong một lĩnh vực nào đó của cuộc sống con người. +Thể hiện quan điểm của người viết có thể triển khai ý theo gợi ý sau: cuộc sống đói nghèo, thiên tai, chiến tranh, những tai họa bất ngờ… - Sự chi phối của nghịch cảnh tới cuộc sống mỗi người: nghịch cảnh là điều hầu như không tránh khỏi trong cuộc sống, tùy theo thái độ của mỗi người mà nghịch cảnh có tác động tích cực hoặc tiêu cực tới cuộc sống của họ. ++Nghịch cảnh có thể trở thành áp lực và dộng lực tôi luyện ý chí kiên cường của con người, giúp họ có sức mạnh, quyết tâm để có thể chiến thắng, đứng vững và phát triển cao hơn – và mỗi lần chiến thắng con người có thêm sức mạnh, trải nghiệm, có được sự tin tưởng và coi trọng từ những người xung quanh… ++ Với những người ngại gian khổ, ý chí bạc nhược, yếu đuối, thiếu tự tin và tự trọng thì nghịch cảnh sẽ là bức tường ngăn họ với tới chiến thắng, họ sẽ chấp nhận thất bại và đầu hàng số phận, đổ lỗi cho hoàn cảnh thay vì đương đầu để vượt qua và chiến thắng nó. - Mở rộng, trao đổi với quan điểm trái chiều hoặc ý kiến khác để có cái nhìn toàn diện vấn đề làm thế nào để chiến thắng nghịch cảnh: ++ Chấp nhận đương đầu và vượt qua nó. ++ Phát huy cao nhất sức mạnh nội lực của chính bản thân mình, không thụ động, ỷ lại hay cầu cứu sự giúp đỡ từ bên ngoài, sáng suốt bản lĩnh để chấp nhận đương đầu với khó khăn. ++Phát huy cao nhất sức mạnh nội lực của chính bản thân mình, không thụ động ý lại hay cầu cứu sự giúp đỡ từ bên ngoài, sáng suốt, bản lĩnh để chấp nhận đương đầu với khó khăn. ++ Không nên cao ngạo khước từ sự giúp đỡ chân thành của người thân và bạn bè trên con đường vượt qua khó khăn của nghịch cảnh. ++Không mãn nguyện dừng lại sau mỗi lần chiến thắng, luôn nhớ: khó khăn, nghịch cảnh vẫn thường đồng hành với cuộc sống con người. * Khẳng định lại quan điểm cá nhân đã trình bày và rút ra bài học cho bản thân | 1,0 | ||
d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau: - Triển khai được ít nhất hai luận điểm để àm rõ quan điểm cá nhân - Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận. - Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lý lẽ và dẫn chứng. Lưu ý: Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. | |||
đ. Diễn đạt Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản. | 0,25 | ||
e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. | |||
Tổng điểm | 10,0 |
..............
Hãy tải tài liệu để xem đầy đủ thông tin chi tiết