Bơ | |
---|---|
Khoảng thời gian tồn tại: 15–0 triệu năm trước đây TiềnЄ
Є
O
S
D
C
P
T
J
K
Pg
N
| |
Chùm trái bơ và tán lá, Huntington Library, California | |
Tình trạng bảo tồn
| |
Ít quan tâm (IUCN 3.1) | |
Phân loại khoa học | |
Giới: | Plantae |
nhánh: | Tracheophyta |
nhánh: | Angiospermae |
nhánh: | Magnoliids |
Bộ: | Laurales |
Họ: | Lauraceae |
Chi: | Persea |
Loài: | P. americana
|
Danh pháp hai phần | |
Persea americana Mill., 1768 | |
Các đồng nghĩa | |
|
Giá trị dinh dưỡng cho mỗi 100 g (3,5 oz) | |
---|---|
Năng lượng | 670 kJ (160 kcal) |
Carbohydrat | 8.53 g |
Đường | 0.66 g |
Chất xơ | 6.7 g |
Chất béo | 14.66 g |
Chất béo bão hòa | 2.13 g |
Chất béo không bão hòa đơn | 9.80 g |
Chất béo không bão hòa đa | 1.82 g |
Protein | 2 g |
Vitamin | Lượng %DV |
Thiamine (B1) | 6% 0.067 mg |
Riboflavin (B2) | 10% 0.130 mg |
Niacin (B3) | 11% 1.738 mg |
Acid pantothenic (B5) | 28% 1.389 mg |
Vitamin B6 | 15% 0.257 mg |
Folate (B9) | 20% 81 μg |
Vitamin C | 11% 10 mg |
Chất khoáng | Lượng %DV |
Calci | 1% 12 mg |
Sắt | 3% 0.55 mg |
Magnesi | 7% 29 mg |
Phosphor | 4% 52 mg |
Kali | 16% 485 mg |
Kẽm | 6% 0.64 mg |
Tỷ lệ phần trăm được ước tính dựa trên khuyến nghị Hoa Kỳ dành cho người trưởng thành, ngoại trừ kali, được ước tính dựa trên khuyến nghị của chuyên gia từ Học viện Quốc gia. |
Bơ (danh pháp hai phần: Persea americana) là một loài cây cận nhiệt đới có nguồn gốc từ México và Trung Mỹ, được phân loại thực vật có hoa, hai lá mầm, họ Lauraceae. Con người biết ăn trái cây bơ từ xưa, bằng chứng là người ta tìm thấy bình nước hình trái bơ tại đô thành Chan Chan trước thời đại Inca.
Cây bơ cao khoảng 20 mét, lá chen kẽ, mỗi lá dài 12–25 cm, hoa không hiện rõ, màu xanh-vàng, mỗi hoa lớn độ 5–10 mm.
Trái của cây bơ hình như cái bầu nước, dài 7–20 cm, nặng 100g-1 kg. Vỏ mỏng, hơi cứng, màu xanh lục đậm, có khi gần như màu đen. Khi chín, bên trong thịt mềm, màu vàng nhạt, giống như chất bơ, có vị ngọt nhạt. Hột trái bơ hình tựa quả trứng, dài 5 – 6 cm, nằm trong trung tâm, màu nâu đậm, và rất cứng.
Một cây bơ trung bình ra 120 trái một năm. Vườn bơ có khả năng sản xuất 7 tấn trái bơ mỗi hecta mỗi năm, có vườn đạt đến 20 tấn . Cây bơ không hợp trồng ở vùng lạnh, chỉ phát triển ở vùng nhiệt đới và ôn đới.
Thịt trái bơ thường được sử dụng làm nguyên liệu cho các món sinh tố giải khát, làm salad, sushi hoặc có thể dùng để ăn với bánh mì bằng cách quết lên bánh và rắc thêm một chút đường. Ngoài ra, bơ cũng được sử dụng trong việc chăm sóc da, tuy nhiên việc ăn nhiều bơ cũng gây nên bệnh về gan.
Lịch sử
Persea americana được cho là bắt nguồn từ Puebla, México. Chứng tích hóa thạch ghi nhận rằng loài bơ và các loài cận chủng phát triển hàng triệu năm trước đây trên một vùng địa lý rộng lớn có khí hậu và đất chất thích hợp, lan từ phía bắc xuống California và phía nam xuống Trung Mỹ.
Giống bơ bản địa có tên tiếng Tây Ban Nha là criollo, trái nhỏ, vỏ đen sậm, hạt to. Bằng chứng xưa nhất cho thấy rằng trái bơ đã được con người sử dụng từ khoảng 10 ngàn năm trước Công nguyên, được phát hiện ở hang động Coxcatlán, Puebla, México. Cây bơ đã được trồng lâu đời ở Trung và Nam Mỹ; một đồ vật cổ từ nền văn hóa Tiền Inca, được khai quật ở Chan Chan, có hình dạng giống như trái bơ.
Trong văn tịch, trái bơ được đề cập lần đầu trong cuốn sách Suma De Geographia Que Trata De Todas Las Partidas Y Provincias Del Mundo của Martín Fernández de Enciso, xuất bản năm 1519. Ông sinh vào khoảng năm 1470 và qua đời vào năm 1528. Với tiếng Anh, Hans Sloane đã đề cập đến cây bơ trong danh sách các loại thảo mộc ở Jamaica vào năm 1696. Người châu Âu đã đưa cây bơ trồng ở Indonesia vào năm 1750, Brasil vào năm 1809, Nam Phi và Úc vào cuối thế kỷ 19, và cuối cùng là Trung Đông vào năm 1908.
Cách bảo quản sinh tố bơ
- Để bảo quản, nên để ở nơi mát từ 5 - 10 độ C.