Phiên bản mới nhất của tiêu chí xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ được áp dụng theo quy định hiện hành trong Nghị định 80/2021/NĐ-CP của Chính phủ, ban hành vào ngày 26/08/2021.
Vậy làm thế nào để xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa theo tiêu chí hiện tại? Mời bạn đọc tham gia cùng Mytour để tìm hiểu chi tiết trong bài viết dưới đây.
Cập nhật mới nhất về tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa
- I. Phương pháp xác định Doanh nghiệp vừa và nhỏ
- II. Doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ được hỗ trợ như thế nào?
I. Phương pháp xác định Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Theo Điều 5 của Nghị định 80/2021/NĐ-CP về Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa, các quy định như sau:
1. Doanh nghiệp siêu nhỏ
Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 10 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 3 tỷ đồng.
2 . Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; lĩnh vực công nghiệp và xây dựng sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 100 người và tổng doanh thu của năm không quá 50 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 20 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực kinh doanh và cung cấp dịch vụ có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội trung bình hàng năm không vượt quá 50 người và doanh thu tổng cả năm không vượt quá 100 tỷ đồng hoặc vốn tổng cả năm không vượt quá 50 tỷ đồng, tuy nhiên không được phân loại là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại mục 1 của Điều này.
3. Doanh nghiệp vừa trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; lĩnh vực công nghiệp và xây dựng sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 200 người và tổng doanh thu của năm không quá 200 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 100 tỷ đồng, tuy nhiên không được phân loại là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ theo quy định tại mục 1, mục 2 của Điều này.
Doanh nghiệp vừa trong lĩnh vực kinh doanh và cung cấp dịch vụ có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội trung bình hàng năm không vượt quá 100 người và doanh thu tổng cả năm không vượt quá 300 tỷ đồng hoặc vốn tổng cả năm không vượt quá 100 tỷ đồng, tuy nhiên không được phân loại là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ theo quy định tại mục 1, mục 2 của Điều này.
II. Doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ được hỗ trợ như thế nào?
1. Hỗ trợ công nghệ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Hỗ trợ tối đa 50% giá trị của hợp đồng tư vấn giải pháp chuyển đổi số cho doanh nghiệp về các quy trình kinh doanh, quản trị, sản xuất, công nghệ và mô hình kinh doanh, nhưng không vượt quá 50 triệu đồng/hợp đồng/năm đối với doanh nghiệp nhỏ và không vượt quá 100 triệu đồng/hợp đồng/năm đối với doanh nghiệp vừa.
- Hỗ trợ tối đa 50% chi phí cho doanh nghiệp thuê hoặc mua các giải pháp chuyển đổi số để tự động hóa và tăng cường hiệu suất các quy trình kinh doanh, quản trị, sản xuất, công nghệ và mô hình kinh doanh trong doanh nghiệp, nhưng không vượt quá 20 triệu đồng/năm đối với doanh nghiệp siêu nhỏ, 50 triệu đồng/năm đối với doanh nghiệp nhỏ và 100 triệu đồng/năm đối với doanh nghiệp vừa.
- Hỗ trợ tối đa 50% giá trị của hợp đồng tư vấn trong việc thiết lập quyền sở hữu trí tuệ, quản lý và phát triển các sản phẩm, dịch vụ được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ của doanh nghiệp, nhưng không vượt quá 100 triệu đồng/hợp đồng/năm/doanh nghiệp.
- Hỗ trợ tối đa 50% giá trị của hợp đồng tư vấn chuyển giao công nghệ phù hợp với doanh nghiệp, nhưng không vượt quá 100 triệu đồng/hợp đồng/năm/doanh nghiệp.
2. Hỗ trợ thông tin cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
Doanh nghiệp nhỏ và vừa được truy cập miễn phí các thông tin quy định tại khoản 1 của Điều 14 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên Cổng thông tin và trang thông tin điện tử của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Hỗ trợ tư vấn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
Doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể tiếp cận mạng lưới tư vấn viên để nhận được sự hỗ trợ về nhân sự, tài chính, sản xuất, bán hàng, thị trường, quản trị nội bộ và các vấn đề khác liên quan đến hoạt động sản xuất - kinh doanh của họ, theo các điều kiện sau:
- Hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn nhưng không vượt quá 50 triệu đồng/năm/doanh nghiệp đối với doanh nghiệp siêu nhỏ hoặc không quá 70 triệu đồng/năm/doanh nghiệp đối với doanh nghiệp siêu nhỏ do phụ nữ làm chủ, doanh nghiệp siêu nhỏ sử dụng nhiều lao động nữ và doanh nghiệp siêu nhỏ là doanh nghiệp xã hội;
- Hỗ trợ tối đa 50% giá trị hợp đồng tư vấn nhưng không vượt quá 100 triệu đồng/năm/doanh nghiệp đối với doanh nghiệp nhỏ hoặc không quá 150 triệu đồng/năm/doanh nghiệp đối với doanh nghiệp nhỏ do phụ nữ làm chủ, doanh nghiệp nhỏ sử dụng nhiều lao động nữ và doanh nghiệp nhỏ là doanh nghiệp xã hội;
- Hỗ trợ tối đa 30% giá trị hợp đồng tư vấn nhưng không vượt quá 150 triệu đồng/năm/doanh nghiệp đối với doanh nghiệp vừa hoặc không quá 200 triệu đồng/năm/doanh nghiệp đối với doanh nghiệp vừa do phụ nữ làm chủ, doanh nghiệp vừa sử dụng nhiều lao động nữ và doanh nghiệp vừa là doanh nghiệp xã hội.
4. Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Hỗ trợ 100% chi phí một khóa học về khởi nghiệp và tối đa 70% chi phí một khóa học quản trị doanh nghiệp cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;
- Miễn học phí cho học viên của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các khu vực kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, doanh nghiệp nhỏ và vừa do phụ nữ làm chủ, doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng nhiều lao động nữ và doanh nghiệp nhỏ và vừa là doanh nghiệp xã hội khi tham gia các khóa học quản trị doanh nghiệp.