Kinh điển Phật giáo |
Kinh
Luận
|
Bộ Trường Kinh (zh. 長部經, sa. dīrghāgama, pi. dīgha-nikāya) là bộ kinh đầu tiên trong năm bộ của Kinh tạng Phật giáo. Bộ kinh này chứa các bài kinh dài, vì vậy được gọi là Trường Bộ Kinh.
Trường Bộ Kinh trong hệ Pali của Thượng tọa bộ bao gồm 34 bài kinh. Trong khi đó, Trường Bộ Kinh của Đại thừa, được viết bằng văn hệ Sanskrit (Phạn ngữ) và dịch ra chữ Hán với tên gọi Trường A Hàm Kinh (sa. dīrghāgama), gồm 30 bài kinh. Dù có nhiều điểm tương đồng, nhưng hai hệ văn này không hoàn toàn giống nhau; có 27 bài kinh là giống nhau.
Các bài kinh quan trọng nhất trong Trường Bộ Kinh Pali bao gồm:
- Kinh Phạm Võng (sa., pi. brahmajāla), mô tả các quan điểm triết học và siêu hình trong thời kỳ đầu của Phật giáo;
- Kinh Sa-môn Quả (pi. sāmaññaphala), thảo luận về giáo lý của sáu đạo sư ngoại đạo thời kỳ đầu và kết quả của đời sống Sa-môn;
- Kinh Đại Bổn (pi. mahāpadāna), ghi chép về sáu vị Phật trước Phật Thích-ca;
- Kinh Đại Duyên (pi. mahānidāna), giải thích về giáo lý Duyên Khởi (sa. pratītya-samutpāda);
- Kinh Đại Bát-niết-bàn (pi. mahāparinibbāna), kể lại những ngày cuối cùng trước khi Phật Thích-ca nhập niết-bàn;
- Kinh Giáo Thọ Thi-ca-la-việt (pi. singālovāda), rất quan trọng cho giới cư sĩ, nhấn mạnh bổn phận của cha mẹ, thầy dạy, học trò, và các mối quan hệ xã hội khác.
Trường Bộ Kinh
Nikàya:
- Trường Bộ Kinh (Dìgha-Nikàya).
- Trung Bộ Kinh (Majhima-Nikàya).
- Tương Ưng Bộ Kinh (Samyutta-Nikàya).
- Tăng Chi Bộ Kinh (Angttara-Nikàya).
- Tiểu Bộ Kinh (Khuddaka-Nikàya).
Trường Bộ Kinh là bộ Kinh đầu tiên trong hệ thống 5 tạng kinh Pali của Phật giáo nguyên thủy, được Viện Nghiên cứu Phật học Việt Nam phát hành vào năm 1991, do Hòa thượng Thích Minh Châu dịch sang tiếng Việt.
Trường Bộ Kinh được chia thành 3 Phẩm (Vagga), bao gồm 34 bản Kinh. Vì mỗi bản Kinh có nội dung dài hơn so với các bản Kinh khác, nên chúng được tập hợp lại dưới tên gọi Trường Bộ Kinh.
Phẩm Giới-Uẩn
Phẩm Giới-Uẩn (Silakkhandha Vagga Pali): Bao gồm 13 bản Kinh giảng dạy về các cấp bậc giới luật: tiểu-giới cho tất cả mọi người, trung giới và đại giới cho những người tu hành cao hơn.
- 01 Kinh Phạm Võng (Brahmajàla Sutta): Mạng lưới Phạm-võng bao trùm 62 quan điểm.
- 02 Kinh Sa-môn Quả (Sàmanna-Phala Sutta): Các lợi ích cụ thể của việc đạt Quả-vị Sa-môn.
- 03 Kinh A-ma-trú (Ambbattha Sutta): Đừng kiêu ngạo về dòng dõi và giai cấp.
- 04 Kinh Chủng Đức (Sonadanda Sutta): Định nghĩa về Bà-la-môn thực sự.
- 05 Kinh Cứu-la-đàn-đầu (Kutadanta Sutta): Phương pháp cúng dường mang lại nhiều phước báu.
- 06 Kinh Ma-ha-li (Mahàli Sutta): Các câu hỏi về Thiên-âm và mạng-căn.
- 07 Kinh Xa-li-da (Jàliya Sutta)
- 08 Kinh Ca-diếp Sư tử Hống (Kassapa-Sihanàda Sutta): Những thiếu sót khi thực hành khổ hạnh quá mức trong Phạm-chí.
- 09 Kinh Bố-sá-ba-lâu (Potthapàda Sutta): Phương pháp diệt trừ các tư tưởng sai lầm.
- 10 Kinh Tu-ba (Subha Sutta): Ba Thánh-uẩn: Giới, Định, Huệ.
- 11 Kinh Kiên-cố (Kevaddha Sutta): Ba loại Thần-thông và các vấn đề liên quan đến tứ-đại.
- 12 Kinh Lô-già (Lohicca Sutta): Phê phán quan điểm sai lầm về việc không nên truyền bá pháp cho người khác.
- 13 Kinh Tam Minh (Tevijja Sutta): Con đường chắc chắn dẫn đến cõi Trời Phạm.
Đại-Phẩm
Đại-Phẩm (Mahà Vagga Pali): Gồm 10 bản Kinh quan trọng nhất về lịch sử (như Kinh Bát-Đại Niết-bàn, Kinh Đại Bổn) và giáo lý (như Kinh Đại Duyên, Kinh Tứ Niệm Xứ).
- 14 Kinh Đại Bổn (Mahà-Padàna Sutta): Lịch sử huyền bí về đức Phật Tỳ-bà-thi (Vipassi)
- 15 Kinh Đại Duyên (Mahà-Nidàna Sutta): Giải thích về Pháp Duyên-Khởi
- 16 Kinh Đại Bát-niết-bàn (Mahà-Parinibbàna Sutta): Những ngày cuối cùng của Phật Thích-ca
- 17 Kinh Đại Thiện Kiến Vương (Mahà-Sudassana Sutta): Tiền thân của đức Phật là vua Đại-Thiện-Kiến
- 18 Kinh Xa-ni-sa (Janavasabha Sutta): Phương pháp tu tập để tái sinh lên cõi Trời
- 19 Kinh Đại Điển-tôn (Mahà-Govinda Sutta): So sánh giữa con đường tu lên cõi Trời và pháp tu giải thoát
- 20 Kinh Đại Hội (Mahà-Samaya Sutta): Các vị Thiên thần tụ hội để chiêm bái đức Phật
- 21 Kinh Đế-thích Sơ Vấn (Sakka-Tanha Sutta): Vua Trời hỏi Phật về 6 vấn đề liên quan đến sân và giải thoát
- 22 Kinh Đại Niệm Xứ (Mahà-Satipatthàna Sutta): Bốn phép quán niệm: thân, thọ, tâm, pháp
- 23 Kinh Tệ Túc (Pàyàsi Sutta): Phê phán quan điểm sai lầm về Luân hồi và quả báo
Phẩm Ba-lê-tử
Phẩm Ba-lê-tử (Pathika Vagga Pali): Gồm 11 bản Kinh thảo luận về nhiều vấn đề khác nhau như sự hình thành và hủy diệt của vũ trụ, nghĩa vụ công dân trong xã hội, và việc tu khổ hạnh của các tu sĩ ngoại đạo.
- 24 Kinh Ba-lê (Pàtika Sutta): Thần-thông và nguồn gốc của thế giới.
- 25 Kinh Ưu-đàm-bà-la Sư Tử Hống (Udumbarika-Sihanàdà Sutta): Tà giáo không biết nghe lời giảng như tiếng sư tử hống của đức Phật.
- 26 Kinh Chuyển Luân Thánh Vương Sư Tử Hống (Cakkavatti Sihanàda Sutta): Vua Chuyển-Luân là một Thánh-vương vì trị quốc theo Chánh-Pháp.
- 27 Kinh Khởi Thế Nhân Bổn (Agganana Sutta): Lịch sử thế giới từ sơ khai đến khi chia thành bốn giai cấp.
- 28 Kinh Tự Hoan Hỷ (Sampasàdaniya - Suttanta): Lời ca ngợi Thế-Tôn, bậc giác ngộ vĩ đại nhất.
- 29 Kinh Thanh Tịnh (Pàsàdika Sutta): So sánh giữa các phái loã thể và cách Chánh Pháp dẫn đến thanh tịnh.
- 30 Kinh Tướng (Lakkhana Sutta): 32 tướng đại trượng phu nhờ công đức trong các đời trước.
- 31 Kinh Giáo Thọ Thi-ca-la-việt (Singàlovàda Sutta): Nghi lễ sáu phương và các bổn phận trong gia đình và xã hội.
- 32 Kinh A-sá-nang-chi (Atànàtiya Suttanta): Kinh bảo vệ giúp bảo vệ các Tỳ-kheo.
- 33 Kinh Phúng Tụng (Sangiti Sutta): Phân loại Phật pháp thành 10 nhóm từ 1 pháp đến 10 pháp.
- 34 Kinh Thập Thượng (Dasuttara Sutta): 100 pháp được phân loại thành 10 nhóm theo tiêu chuẩn Thập Thượng.
Đối chiếu tương đồng giữa Trường Bộ và Trường A-hàm
Bảng đối chiếu song song | |||
---|---|---|---|
Trường Bộ (Dīgha-nikāya) |
Trường A-hàm (Dīrgha Āgama) | ||
STT | Tên bài kinh | STT | Tên bài kinh |
01 | Phạm võng (pi. Brahmajàla) |
21 | Phạm động (zh. 梵動) |
02 | Sa-môn quả (pi. Sàmanna-phala) |
27 | Sa-môn quả (zh. 沙門果) |
03 | A-ma-trú (pi. Ambbattha) |
20 | A-ma-trú (zh. 阿摩晝) |
04 | Chủng đức (pi. Sonadanda) |
22 | Chủng đức (zh. 種德) |
05 | Cứu-la-đàn-đầu (pi. Kutadanta) |
23 | Cứu-la-đàn-đầu (zh. 究羅檀頭) |
08 | Ca-diếp Sư tử hống (pi. Kassapa-sihanàda) |
25 | Lõa hình Phạm-chí (zh. 裸形梵志經) |
09 | Bố-sá-ba-lâu (pi. Potthapàda) |
28 | Bố-sá-ba-lâu (zh. 裸形梵志經) |
11 | Kiên Cố (pi. Kevaddha) |
24 | Kiên Cố (zh. 坚固) |
12 | Lô-già (pi. Lohicca) |
29 | Lô-già (zh. 露遮) |
13 | Tam Minh (pi. Tevijja) |
26 | Tam Minh (zh. 三明) |
14 | Đại bổn (pi. Mahà-padàna) |
01 | Đại bổn duyên (zh. 大本緣) |
15 | Đại duyên (pi. Mahà-nidàna) |
13 | Đại duyên phương tiện (zh. 大緣方便) |
16 | Đại Bát-niết-bàn (pi. Mahà-parinibbàna) |
02 | Du hành (zh. 遊行) |
18 | Xa-ni-sa (pi. Janavasabha) |
04 | Xa-ni-sa (zh. 闍尼沙) |
19 | Đại Điền-tôn (pi. Mahà-govinda) |
03 | Điền-tôn (zh. 典尊) |
20 | Đại hội (pi. Mahà-samaya) |
19 | Đại hội (zh. 大會) |
21 | Đế-thích sơ vấn (pi. Sakka-tanha) |
14 | Thích-đề Hoàn nhân vấn (zh. 釋提桓因問) |
23 | Tệ-túc (pi. Pàyàsi) |
07 | Tệ-túc (zh. 弊宿) |
24 | Ba-lê (pi. Pàtika) |
15 | A-nậu-di (zh. 阿㝹夷) |
25 | Ưu-đàm-bà-la Sư tử hống (pi. Udumbarika-sihanàdà) |
08 | Tán-đà-na (zh. 散陀那) |
26 | Chuyển luân Thánh vương Sư tử hống (pi. Cakkavatti-sihanàda) |
06 | Chuyển luân Thánh vương tu hành (zh. 轉輪聖王修行) |
27 | Khởi thế nhân bổn (pi. Agganana) |
05 | Tiểu duyên (zh. 小緣) |
28 | Tự hoan hỷ (pi. Sampasàdaniya) |
18 | Tự hoan hỷ (zh. 自歡喜) |
29 | Thanh tịnh (pi. Pàsàdika) |
17 | Thanh tịnh (zh. 清淨) |
31 | Giáo thọ Thi-ca-la-việt (pi. Singàlovàda) |
16 | Thiện sanh (zh. 善生) |
33 | Phúng tụng (pi. Sangiti) |
09 | Chúng tập (zh. 眾集) |
34 | Thập thượng (pi. Dasuttara) |
10 | Thập thượng (zh. 十上) |
- Phật Quang Đại Từ Điển 佛光大辭典. Ban biên soạn Phật Quang Đại Từ Điển. Đài Bắc: Phật Quang xuất bản xã, 1988.
- Das Lexikon der Östlichen Weisheitslehren, Bern 1986.
- Dumoulin, Heinrich:
- Lịch sử Thiền-Buddhism I. Ấn Độ và Trung Quốc, Bern & München 1985.
- Lịch sử Thiền-Buddhism II. Nhật Bản, Bern & München 1986.
- Trung Bộ Kinh (Trung A-hàm)
- Tiểu Bộ Kinh (Tạp A-hàm)
- Tăng Nhất A-hàm