Tuyển chọn 14 bài văn thuyết minh về Tết Nguyên đán, cùng 3 dàn ý chi tiết, giúp các em học sinh lớp 9 hiểu rõ hơn về nguồn gốc, các hoạt động và phong tục truyền thống của dịp lễ quan trọng này của người dân Việt Nam.
Mỗi khi xuân về, lòng người Việt lại hân hoan, mong đợi Tết để sum họp cùng gia đình thân thương. Với 14 bài văn thuyết minh về Tết truyền thống dưới đây, các em sẽ có thêm kiến thức và viết văn thuyết minh được trôi chảy hơn.
Những Bài văn thuyết minh về Tết Nguyên đán đáng đọc nhất
- Cấu trúc thuyết minh về ngày Tết Nguyên đán (3 mẫu)
- Thuyết minh về Tết Nguyên đán ngắn
- Thuyết minh về Tết truyền thống
- Thuyết minh về ngày Tết Nguyên đán chi tiết (9 mẫu)
- Thuyết minh về nguồn gốc của Tết Nguyên đán
- Thuyết minh về phong tục truyền thống của ngày Tết
- Thuyết minh về ngày Tết cổ truyền
Cấu trúc thuyết minh về ngày Tết Nguyên đán
1. Khởi đầu:
- Giới thiệu về ngày Tết Nguyên Đán.
2. Nội dung chính
a. Ý nghĩa:
- Tết Nguyên Đán là dịp lễ quan trọng nhất trong năm của người Việt, được tính theo lịch âm, với ba ngày tết chính (3 ngày Tân Niên) là mùng 1, mùng 2 và mùng 3 tháng Giêng âm lịch.
- Tết là dịp mọi người cùng nhau sum họp, quây quần bên nhau.
b. Xuất xứ:
- Tết Nguyên Đán bắt nguồn từ nền văn minh lúa nước Đông Á, do tập quán canh tác bắt đầu vào mùa vào những ngày đầu năm, tức là tiết đầu tiên trong 24 tiết khí trong năm thường gọi là tiết Nguyên Đán, sau này gọi là Tết Nguyên Đán.
- Để cầu chúc cho mùa màng gieo cấy được thuận lợi, người dân thường chọn tiết khởi đầu trong năm này để cúng lễ, ăn mừng, vui chơi nhằm gây dựng không khí vui tươi, cầu cho mưa thuận gió hòa, mùa màng được bội thu.
c. Hoạt động trong Tết Nguyên Đán:
- Cúng ông Táo: Mua cá chép đem thả, chuẩn bị cỗ cúng ông Táo vào ngày 23 tháng Chạp.
- Cúng Tất Niên: Là một lễ cúng quan trọng, cần chuẩn bị đầy đủ các món ăn truyền thống.
- Ngoài ra, còn có lễ cúng Giao Thừa và trong 3 ngày Tân Niên cũng thực hiện tương tự.
- Gói bánh chưng để ăn trong những ngày cuối năm là một biểu tượng, một đặc điểm không thể thiếu trong ngày Tết Nguyên Đán và vẫn được duy trì như một phong tục đẹp đẽ đến ngày nay.
- Chơi hoa: Ngoài mai, đào, còn có nhiều loại hoa khác được sử dụng như cúc vạn thọ, hoa hồng, hoa mào gà, bách hợp, hoa ly thơm ngát, ... để trang trí tết.
- Ăn Tất Niên, đón Giao Thừa.
- Xông đất: Gia chủ thường tự xông đất cho nhà mình hoặc nhờ người thân tuổi hợp, để mong cho năm mới thuận lợi, may mắn.
- Hái lộc: Mỗi người khi ra ngoài đường thường hái một nhánh cây hoặc hoa mang về nhà, để mang lại may mắn.
- Chúc Tết: Trong những ngày tết, mọi người thường đến thăm và chúc tết nhau.
- Đi chùa cầu may, lễ Phật, thể hiện văn hóa tâm linh của người Việt.
3. Kết luận:
- Nhận xét tổng quan.
...
Thuyết minh về Tết Nguyên đán ngắn gọn
Mỗi khi xuân về, lòng người rộn ràng chờ đón. Tết Nguyên đán từ lâu đã trở thành một phần không thể thiếu của văn hóa Việt. Không chỉ là dịp chào đón năm mới mà còn là thời điểm sum họp của con người. Do đó, không chỉ Việt Nam mà còn nhiều quốc gia châu Á khác cũng tổ chức ngày Tết này.
Chữ Tết được gọi bằng nhiều cách khác nhau như: Tiết, Tết, Tết cổ truyền, Tết Nguyên đán,... nhưng người Việt thường gọi là “Tết Nguyên đán”. “Nguyên” và “đán” là hai chữ Hán mang ý nghĩa chuyển sang một buổi sáng hoặc một năm mới.
Tết Nguyên đán ban đầu xuất phát từ Trung Quốc trong thời kỳ Tam Hoàng và được tổ chức vào tháng giêng hàng năm. Đây là dịp lễ quan trọng nhất trong văn hóa của người Việt và một số dân tộc khác chịu ảnh hưởng văn hóa Trung Quốc. Do Trung Quốc và một số quốc gia chịu ảnh hưởng văn hóa Trung Quốc sử dụng lịch âm theo chu kỳ của mặt trăng nên Tết Nguyên Đán muộn hơn Tết Dương lịch (gọi là Tết Tây).
Tết Nguyên Đán được chia thành ba giai đoạn. Giai đoạn đầu là thời gian giáp Tết, thường từ ngày 23 tháng Chạp (ngày ông Táo). Gần đến Tết, mọi người nghỉ làm, học sinh được nghỉ từ ngày 27-28 âm lịch. Tiếp theo là ngày 30 hay Tất Niên. Ngày này mọi người thường thăm mộ ông bà hoặc người thân đã khuất. Quan trọng nhất là vào tối 30, mọi người sẵn sàng đón giao thừa - thời điểm chuyển từ năm cũ sang năm mới - để khởi đầu mới. Trong quá khứ, truyền thống của người Việt là vào đêm Tất Niên, mọi người ở nhà cúng trời đất, ông bà tổ tiên và có lễ xông đất - nghĩa là người đầu tiên bước vào nhà sau 12 giờ đêm sẽ mang lại may mắn hoặc xui xẻo cho năm mới. Nhưng ngày nay, tục lệ này đã thay đổi. Mọi người thường ra ngoài đón giao thừa: ở công viên hoặc các nơi công cộng để ngắm pháo hoa. Quan niệm về người xông đất cũng đã không còn như trước. Theo truyền thống, người xông đất không được sống trong nhà, nhưng ngày nay khi mọi người đi chơi đêm tất niên, họ cũng xem đó là lễ xông đất cho nhà mình. Ngày mùng 1 là ngày đầu tiên của năm mới, là dịp bắt đầu chuỗi ngày lễ cổ truyền quan trọng nhất của người Việt. Đây là thời gian của sự hội hè, niềm vui và cơ hội cho những người xa quê hương quay về thăm gia đình, kỷ niệm về tổ tiên.
Tết đến, mọi người cố gắng kiềng kị sự giận dữ, xung đột, vệ sinh nhà cửa để không mang lại điềm xấu, mất vận may trong năm mới. Đây là thời điểm để mọi người tha thứ, làm lành, giải quyết những hiểu lầm đã xảy ra trong năm cũ. Ngày Tết của người Việt mang trong mình nhiều ý nghĩa đặc biệt. Đó là thời gian mọi gia đình sum họp, bên nhau. Đó cũng là dịp để mọi người nhìn lại năm cũ và ước mong cho năm mới. Tết giúp con người gần gũi hơn, gắn kết hơn, tha thứ và bỏ qua những sai lầm. Vì thế, ai mà không mong đến Tết, không nhớ về Tết?
Mỗi dân tộc, mỗi quốc gia đều có những phong tục, tập quán riêng. Tết Nguyên đán của người Việt Nam là một sự kiện đặc biệt mang nét văn hóa đặc sắc đã được lưu truyền qua hàng thế kỷ. Mặc dù trải qua thời gian với nhiều biến động của lịch sử, các phong tục đã ít nhiều bị mai một và kết hợp nhưng vẫn là người Việt thì dù ở đâu, đi đâu, trái tim vẫn luôn hướng về cội nguồn dân tộc mình.
Thuyết minh về Tết truyền thống
Thịt mỡ dưa hành câu đối đỏ cùng những cành đào, nhành mai rực rỡ đã trở thành những điều không thể thiếu trong ngày Tết Nguyên đán của người Việt.
Tết Nguyên đán là một ngày lễ truyền thống theo lịch Âm, có nguồn gốc từ lâu đời, đồng thời nó cũng mang ảnh hưởng từ văn hóa Tết Âm lịch của người Trung Quốc và văn hóa của các quốc gia Đông Á.
Tết Nguyên đán ở Việt Nam thường bắt đầu từ ngày mùng 1 tháng 1 âm lịch hàng năm. Tuy nhiên, chuẩn bị cho Tết thường bắt đầu từ rất sớm, từ ngày Tết ông Công ông Táo, ngày 23 tháng Chạp. Trong thời gian này, mọi gia đình đều bận rộn với việc hoàn thành các công việc cuối năm như bài sái bát hương, dọn dẹp ban thờ, làm sạch mộ để mời ông bà tổ tiên về ăn Tết... Chợ Tết cũng trở nên đông đúc và sôi động với hàng nghìn mặt hàng đặc sản, đồ trang trí, và hoa tươi. Mọi người đổ về chợ để mua sắm cây đào, cây quất, cây mai, hoa tươi, đèn lồng, hoặc câu đối để trang trí nhà cửa thêm phần lung linh, đón chào năm mới.
Đặc biệt, ngày 23 tháng Chạp hàng năm được gọi là Tết ông Công ông Táo. Vào ngày này, người Việt thường tổ chức lễ cúng để tiễn ông Táo về trời và lễ cúng thường có nến, hoa quả, vàng mã, hương và không thể thiếu là con cá chép. Trong năm cũ, để chuẩn bị đón chào năm mới, ngày Tất niên là một ngày không thể thiếu. Vào ngày Tất niên, tức là ngày cuối cùng của năm cũ, các gia đình thường làm cỗ cúng tất niên và cả gia đình cùng nhau tụ họp, chuyện trò và chia sẻ về một năm đã qua như một lời tổng kết về năm cũ. Đặc biệt nhất đó chính là khoảnh khắc chuyển giao giữa năm cũ và năm mới, được gọi là Giao thừa. Vào khoảnh khắc đặc biệt này, các gia đình cũng tổ chức lễ cúng Giao thừa, cùng nghe thư chúc Tết của Chủ tịch nước và xem bắn pháo hoa. Cũng vào thời khắc đặc biệt này, mọi người thường gửi trao nhau những lời chúc tốt đẹp, để cầu mong một năm mới đến với bao niềm vui và bao điều tuyệt vời.
Ba ngày đầu năm có thể coi là ba ngày quan trọng nhất trong dịp Tết với nhiều hoạt động, lễ hội gắn với phong tục, truyền thống từ ngàn đời nay của cha ông ta. “Mồng Một Tết cha, mồng Hai Tết Mẹ, mồng Ba Tết thầy’. Quả thật, câu ca ấy đã khái quát lên đặc điểm của ba ngày đầu tiên của năm mới. Ngày mồng Một Tết được xem là ngày quan trọng nhất trong năm mới. Vào ngày này, những người tốt số, hợp tuổi với gia chủ thường đến xông đất cho chủ nhà, cầu mong cho gia chủ một năm muôn điều thuận lợi. Ngoài ra, vào ngày này, mọi người thường không ra khỏi nhà, thường ở nhà làm lễ cúng Tân niên, ăn uống và chúc tụng nhau trong nội bộ của gia đình. Tuy nhiên, những người đã lập gia đình vào ngày mồng Một thường về thăm, chúc Tết các ông bố theo phong tục “mồng Một Tết cha”. Sang ngày mồng Hai, theo phong tục, các gia đình thường tổ chức lễ cúng tại nhà vào sáng sớm và sau đó thường đi chúc Tết các bà mẹ. Và cuối cùng, vào ngày mồng Ba, các học trò thường về thăm hỏi và chúc Tết thầy cô giáo cũ và tổ chức họp lớp, gặp gỡ bạn bè.
Tết cổ truyền dân tộc còn là dịp để con cháu bày tỏ tấm lòng thành kính, biết ơn sâu sắc của mình đối với đấng sinh thành, với thầy cô và với ông bà tổ tiên, những người đã khuất. Ngoài ra, đây cũng là dịp để người người, nhà nhà có thể trút bỏ những muộn phiền, những điều không may mắn trong năm cũ để cầu mong một năm mới với muôn điều tươi sáng và tốt đẹp.
Dù đã trải qua hàng ngàn năm lịch sử nhưng Tết cổ truyền vẫn là một ngày lễ quan trọng và đặc biệt nhất và lưu giữ nhiều giá trị vô giá về tinh thần cũng như văn hóa của người Việt.
Thuyết minh về ngày Tết Nguyên đán chi tiết
Thuyết minh về Tết - Mẫu 1
Tết Nguyên Đán tại Việt Nam thể hiện sự hiếu khách đậm chất nhân văn, phản ánh mong muốn của con người về sự cân bằng giữa Thiên – Địa – Nhân.
Tết Nguyên Đán là biểu tượng của mối liên kết giữa con người và thiên nhiên trong tinh thần văn hóa nông nghiệp; của tình đoàn kết gia đình và cộng đồng trong truyền thống dân tộc; cũng như của niềm tin tôn giáo, trí tuệ tinh thần trong đời sống tâm linh…
Tết Nguyên Đán (hay còn được biết đến với các tên khác như Tết Cả, Tết Ta, Tết Âm lịch, Tết Cổ truyền, Tết năm mới hoặc đơn giản là Tết) đóng vai trò quan trọng nhất trong văn hóa Việt Nam và một số dân tộc khác cũng phản ánh được sự ảnh hưởng của văn hóa Trung Quốc. Nguyên nghĩa của từ 'Tết' có nguồn gốc từ từ 'tiết'. Hai chữ 'Nguyên Đán' có nguồn gốc từ tiếng Hán; 'nguyên' biểu thị sự bắt đầu hay sơ khai và 'đán' là buổi sáng sớm. Do đó, phiên âm chính xác là 'Tiết Nguyên Đán' (Tết Nguyên Đán được gọi là Xuân tiết, Tân niên hoặc Nông lịch tân niên ở Trung Quốc ngày nay).
Vì cách tính lịch Âm của Việt Nam khác với Trung Quốc nên Tết Nguyên Đán của người Việt không hoàn toàn trùng với Tết của người Trung Quốc và các nước ảnh hưởng bởi văn hóa Trung Quốc khác.
Vì lịch Âm tuân theo chu kỳ của mặt trăng, nên Tết Nguyên Đán thường đến sau Tết Dương lịch. Luật 3 năm nhuận một tháng Âm lịch đảm bảo ngày đầu năm Tết không bao giờ trước ngày 21 tháng 1 Dương lịch và sau ngày 19 tháng 2 Dương lịch, thường rơi vào cuối tháng 1 đến giữa tháng 2 Dương lịch. Tết Nguyên Đán kéo dài từ ngày 23 tháng Chạp cuối cùng của năm cũ đến ngày 7 tháng Giêng đầu năm mới.
Theo lịch sử Trung Quốc, nguồn gốc Tết Nguyên Đán có từ thời Tam Hoàng Ngũ Đế và thay đổi qua từng giai đoạn. Đời Tam Vương, nhà Hạ chuộng màu đen, chọn tháng giêng, tức tháng Dần. Nhà Thương thích màu trắng, lựa tháng Sửu, tức tháng Chạp, là tháng đầu năm. Nhà Chu yêu sắc đỏ, chọn tháng Tý, tức tháng mười một, làm tháng Tết. Các vua trên tin rằng giờ Tý có trời, giờ Sửu có đất, giờ Dần sinh người, nên chọn ngày Tết khác nhau. Đời Đông Chu, Khổng Tử quyết định Tết vào tháng Dần. Đời nhà Tần, Tần Thủy Hoàng thay đổi Tết sang tháng Hợi, tức tháng mười. Đến thời nhà Hán, Hán Vũ Đế đặt ngày Tết vào tháng Dần, tức tháng giêng. Từ đó về sau, không triều đại nào thay đổi tháng Tết nữa.
Đời Đông Phương Sóc, theo quan niệm, ngày tạo thiên lập địa có thêm giống gà, chó, lợn, dê, trâu, ngựa và loài người, sau đó mới có ngũ cốc. Do đó, ngày Tết được tính từ mồng một đến hết mồng bảy.
Nếu xét từ góc độ mối quan hệ giữa con người và thiên nhiên, Tết - do tiết (thời tiết) tuân theo sự vận hành của vũ trụ, biểu hiện ở sự chuyển đổi mùa Xuân, Hạ, Thu, Đông - có ý nghĩa đặc biệt với xã hội nông nghiệp. Theo tín ngưỡng dân gian, người nông dân tưởng nhớ các vị thần linh như thần Đất, thần Mưa, thần Sấm, thần Nước, thần Mặt trời trong ngày Tết, cùng ơn những loài vật, cây cỏ đã giúp đỡ họ.
Mỗi khi Tết đến, người Việt mong được về quê sum họp trong 3 ngày Tết, khấn vái trước bàn thờ tổ tiên, thăm nhà thờ, ngôi mộ, giếng nước, mảnh sân nhà... để sống lại những kỷ niệm yêu thương của tuổi thơ. 'Về quê ăn Tết' không chỉ là việc về, mà là một hành trình trở về nguồn gốc, nơi chôn chất kỷ niệm.
Theo quan điểm truyền thống của người Việt, ngày Tết là thời điểm đoàn tụ, sum họp gia đình và mở rộng mối quan hệ với họ hàng, láng giềng. Đây cũng là dịp để củng cố tình đoàn kết trong xã hội, gắn kết mọi người với nhau qua nhiều mối quan hệ: gia đình, thầy trò, bệnh nhân và thầy thuốc, bè bạn cũ...
Tết cũng là thời điểm để đoàn tụ với những người đã khuất. Từ tối đêm 30, trước giao thừa, mọi gia đình đều thắp hương mời linh hồn tổ tiên và người thân đã qua đời đến ăn tết cùng con cháu (cúng gia tiên). Bàn thờ gia tiên trong mỗi gia đình trở nên vô cùng quan trọng trong những ngày Tết, thể hiện lòng nhớ mong và tôn trọng của người Việt đối với tổ tiên và người thân đã mất.
Từ Tết đến hết ngày Tết, không khí trên bàn thờ gia tiên kết hợp với không khí thiêng liêng của vũ trụ, làm cho tinh thần con người trở nên gắn bó hơn với gia đình. Sau Tết, mọi người trở lại cuộc sống hàng ngày, mang theo tình cảm gia đình và niềm vui từ những ngày Tết để đối mặt với những thách thức mới trong năm mới.
Tết là thời điểm để nhìn lại những gì đã qua và bắt đầu sạch sẽ mới mẻ. Mọi người lau chùi, sơn sửa, trang trí lại nhà cửa. Cảm giác mới mẻ, tươi mới tràn ngập không gian. Đây cũng là thời điểm để làm mới tinh thần, tình cảm và mối quan hệ, giải quyết mọi mâu thuẫn, để bước vào năm mới với niềm tin và sự hòa hợp.
Người Việt tin rằng Tết là thời điểm của niềm vui và hy vọng. Sự lạc quan và hy vọng trong ngày Tết báo hiệu một năm mới tràn đầy may mắn và thành công. Nếu năm cũ may mắn, thì sự may mắn đó sẽ kéo dài qua năm mới.
Tết là dịp mỗi người đều được thêm một tuổi, là lễ sinh nhật chung của mọi người. Người lớn thường tổ chức lễ mừng tuổi cho trẻ em và người già để chúc các em lớn khôn ngoan, học giỏi; còn người già thì được chúc sống lâu, khỏe mạnh để con cháu được báo hiếu và hưởng phúc.
Tết là thời điểm mọi người dành để tạ ơn. Con cái tạ ơn cha mẹ, cha mẹ tạ ơn ông bà, tổ tiên, nhân viên tạ ơn cấp trên. Ngược lại, lãnh đạo cũng cảm ơn nhân viên thông qua việc tổ chức tiệc chiêu đãi hoặc tặng quà Tết...
Với những nghi lễ phong phú và ý nghĩa nhân văn sâu sắc, Tết Nguyên Đán là biểu tượng của ý thức dân tộc và văn hóa Việt Nam. Mặc dù một số phong tục truyền thống đã dần thay đổi trong xã hội hiện đại, nhưng Tết Nguyên Đán vẫn được duy trì và tôn vinh cho đến ngày nay.
Ngày nay, cách ăn Tết của người Việt có phần thay đổi, thể hiện qua cách đón Tết và cách sắm đồ Tết. Dường như người dân Việt đang dần chuyển hóa lối sống này theo hướng phương Tây.
Đời sống kinh tế ngày càng phát triển cùng với việc tăng cường giá trị văn hóa và vật chất. Ngày nay, nhu cầu ăn ngon, mặc đẹp trở nên tự nhiên và dễ dàng đáp ứng hơn so với trước. Ngoài ra, có nhiều ngày lễ khác quan trọng hơn đang chiếm lĩnh sự chú ý của mọi người, khiến cho tầm quan trọng của Tết truyền thống giảm đi một phần.
Trong cuộc sống hiện đại, việc chuẩn bị cho Tết cũng trở nên 'hiện đại' hơn và sự ảnh hưởng của văn hóa phương Tây ngày càng rõ rệt. Ngày nay, người ta ít hào hứng với việc mua thực phẩm để tự chế biến mà thích đặt mua đồ đã chế biến sẵn cho tiện lợi. Bàn tiệc Tết giờ đây cũng trở nên phong phú và đa dạng hơn. Ngoài các món ăn truyền thống của Việt Nam như bánh chưng, giò, rau cải, món xào, còn có các món ăn được nhập khẩu từ phương Tây.
Theo thời gian, quan niệm về Tết đã thay đổi nhiều cả về ý nghĩa lẫn hành vi. Ngày nay, mọi người tập trung vào việc 'nghỉ Tết', 'vui chơi Tết' thay vì chỉ là 'ăn Tết'. Khi ăn uống và trang phục không còn là điểm tập trung chính trong ngày Tết, mọi người quan tâm đến tinh thần hơn. Tết hiện đại là thời gian để thư giãn, đi chơi nhiều hơn, nhiều gia đình còn lên kế hoạch du lịch cùng người thân hoặc bạn bè, đồng nghiệp.
Quà Tết ngày nay cũng thay đổi. Trước đây, mọi người có thể tặng nhau cặp bánh, cân giò, với tình cảm mến trân trọng. Nhưng hiện nay, người ta có thể tặng nhau những món quà có giá trị cao nhưng tình cảm thường bị mất và thay vào đó là lợi ích cá nhân và kinh tế.
Thực tế, sự kết hợp văn hóa Đông – Tây đã làm thay đổi không khí Tết, những món ăn nhanh, sẵn có đã làm mất đi sự háo hức của ngày Tết. Trẻ em không còn thấy bố mẹ, ông bà gói bánh chưng và mong chờ những hạt gạo để gói bánh, các cô gái cũng dần quên việc đi ngắm hoa đào, hoa mai trên phố chợ. Những thay đổi này khiến nhiều người bất mãn với 'Tết xưa đã qua'.
Tuy nhiên, tiếp xúc với văn hóa phương Tây đã mang lại nhiều điều mới lạ hơn trong ngày Tết của người Việt, với thực phẩm phong phú và đa dạng, những món ăn sẵn tiện lợi, và bàn tiệc cúng gia tiên được thêm chai rượu vang, tạo nên không khí sang trọng. Du lịch cùng gia đình, bạn bè, đồng nghiệp trong ngày Tết giúp mọi người thảnh thơi hơn, gạt bỏ được căng thẳng sau một năm làm việc vất vả, tìm lại sự bình yên và thư giãn trong lòng.
Không thể phủ nhận ảnh hưởng tích cực của việc hội nhập văn hóa. Nếu chúng ta giữ 'cửa đóng' trong việc 'ăn Tết', Tết Việt chỉ là một phần của văn hóa thuần túy, không thể trở thành sản phẩm văn hóa đặc trưng của quốc gia được quan tâm bởi bạn bè quốc tế. Việc mở cửa giao lưu, tiếp xúc là cách tốt nhất để giới thiệu về Tết truyền thống của người Việt cho bạn bè quốc tế. Quan trọng là chúng ta phải giữ được bản sắc riêng của Tết Việt mà không bị 'Tây hóa'.
Có thể nói, Tết Nguyên Đán vẫn là một nét văn hóa kết hợp giữa giữa giữa truyền thống và hiện đại. Trong ngày Tết vẫn tồn tại nhiều phong tục tốt đẹp và có ý nghĩa nhân văn mà chúng ta cần giữ gìn và phát triển để Tết Nguyên Đán luôn là biểu tượng văn hóa của người Việt Nam.
Thuyết minh về Tết - Mẫu 2
Đến Việt Nam, chúng ta đến với một nền văn hóa sâu sắc và lâu đời, được thể hiện qua từng hoạt động hàng ngày. Những tín ngưỡng đã trở thành một phần cuộc sống của người Việt từ hàng ngàn năm trước và cho đến nay, những giá trị văn hóa tốt đẹp vẫn được truyền bá và thể hiện rõ trong các ngày lễ. Và bây giờ, chúng ta sẽ đến với một trong những ngày lễ lớn nhất của dân tộc, một ngày lễ mà văn hóa của chúng ta được thể hiện một cách trọn vẹn nhất: Tết cổ truyền - Tết Nguyên Đán.
Tết Nguyên Đán (hay còn gọi là Tết Cả, Tết Ta, Tết Âm lịch, Tết Cổ truyền, năm mới hoặc đơn giản là Tết) là một trong những dịp lễ quan trọng nhất trong văn hóa của người Việt Nam, mang ảnh hưởng từ văn hóa Tết Âm lịch Trung Quốc và vùng văn hóa Đông Á. Từ 'Tết' xuất phát từ 'tiết'. Văn hóa Đông Á, thuộc văn minh nông nghiệp lúa nước, đã chia thời gian trong năm thành 24 tiết khác nhau, trong đó tiết quan trọng nhất là tiết bắt đầu một chu kỳ nông nghiệp, gieo trồng, tức là Tết Nguyên Đán. 'Nguyên đán' có gốc từ chữ Hán: 'nguyên' có nghĩa là khởi đầu hoặc sơ khai, và 'đán' là buổi sáng sớm, lúc mặt trời mọc. Người Việt tin rằng ngày Tết mọi thứ phải mới và sớm. Do đó, khoảng hơn 2 tuần trước Tết, mọi gia đình đã sắm sửa. Họ thường làm sạch nhà cửa, trang trí, mua hoa, và chuẩn bị thức ăn cho ngày Tết. Ngoài ra, họ cũng loại bỏ tất cả các vật dụng không cần thiết hoặc được xem là mang lại điềm xấu.
Tết được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn mang đặc điểm riêng của nó.
Ngày Tất niên có thể là ngày (nếu là năm đủ) hoặc 29 tháng Chạp (nếu là năm thiếu). Đây là ngày mọi người trong gia đình tụ họp để cùng ăn tất niên. Buổi tối của ngày này, mâm cỗ tất niên được sắp đặt. Từ giữa ngày 30 (hoặc 29) tháng Chạp đến giờ 'Chính Tý' là thời điểm quan trọng nhất của Tết - Giao thừa, đánh dấu sự chuyển giao giữa năm cũ và năm mới. Người ta thường chuẩn bị hai mâm cỗ: một mâm cúng gia tiên tại nhà và một mâm cúng thiên địa trước nhà. Một số cộng đồng có thể thờ con hổ làm vật thờ trong mâm cúng Ông Ba Mươi hoặc cúng chúng sinh và cô hồn lang thang.
Trong gia đình người Việt thường có một bàn thờ tổ tiên, ông bà (còn được gọi là ông Vải). Cách trang trí và sắp đặt bàn thờ khác nhau tùy theo từng gia đình. Bàn thờ là nơi để tưởng nhớ, là thế giới nhỏ của người đã khuất. Hai cây đèn trên bàn thờ tượng trưng cho Mặt Trời, Mặt Trăng và hương là tinh tú. Hai bát hương đối xứng. Cành hoa cúc giấy thường đặt phía sau hai cây đèn, còn cành vàng lá ngọc và mâm ngũ quả đặt trước bát hương. Có một bát nước thiêng và hai cây mía ở hai bên bàn thờ.
Ba ngày đầu năm được xem là ba ngày hạn của Tết. Mọi người tin rằng những gì họ làm trong những ngày đầu năm sẽ ảnh hưởng đến cả năm mới của họ và người thân. 'Ngày mồng Một tháng Giêng' là ngày quan trọng nhất trong dịp Tết. Không ngoại lệ, người Việt thường chỉ ở nhà, cùng tụ tập gia đình, ăn cỗ cúng Tân Niên và chúc tụng nhau. Những gia đình đã tách ra thì sẽ đến chúc tết cha mẹ theo tục: Mồng Một Tết cha.
'Ngày mồng Hai tháng Giêng' là ngày cúng lễ tại gia và chúc tết các bà mẹ theo tục Mồng Hai Tết mẹ. Còn đàn ông lập gia đình cần đến nhà cha mẹ vợ (nhạc gia) chúc tết theo tục Đi sêu.
“Ngày mồng Ba tháng Giêng” là ngày sau khi đã cúng cơm tại nhà theo truyền thống, học trò thường đến chúc Tết thầy cô theo phong tục Mồng Ba Tết thầy cô. Trong những ngày này, việc thăm viếng, hỏi thăm lẫn nhau về những gì đã trải qua trong năm cũ và những kế hoạch cho năm mới thường diễn ra phổ biến.
Nguồn gốc của Tết đã tồn tại từ thời kỳ Trước Công Nguyên, và qua hàng ngàn năm, vẫn giữ lại những nét văn hóa đẹp đẽ. Những nét văn hóa này dần trở thành tín ngưỡng, như một thói quen và trở thành những phong tục không thể thay đổi.
Như đã đề cập trước đó, chuẩn bị cho Tết Nguyên Đán thường bắt đầu từ khoảng hai tuần trước. Trong quá trình này, việc trang trí nhà cửa bằng câu đối, hoa mai và hoa đào, cũng như chuẩn bị lễ cúng với mâm ngũ quả là những điều không thể bỏ qua.
Truyền thống treo “câu đối đỏ” trước ngày Tết là một phong tục từ xa xưa, được thực hiện bởi nhiều gia đình từ các giai cấp khác nhau. Câu đối được viết bằng chữ Nho trên giấy đỏ hoặc hồng đào, gọi là câu đối đỏ. Những câu đối này được treo trên ngưỡng cửa hoặc bàn thờ tổ tiên để kính trọng văn hóa lâu đời của dân tộc và mang lại niềm tin vào sự may mắn và hạnh phúc.
Hoa đào và hoa mai là hai loại hoa chính trong ngày Tết. Miền Bắc thường chọn cành đào đỏ làm trang trí vì tin rằng đào có sức mạnh trừ tà, màu đỏ tượng trưng cho sinh khí mạnh mẽ và cầu nguyện cho sự phồn thịnh và hạnh phúc trong năm mới. Hoa Mai, ở miền Nam, thường đồng thời nở hoa vào ngày giao thừa hoặc sáng mùng một Tết, biểu thị sự may mắn, thịnh vượng và hạnh phúc cho gia đình trong năm mới.
Dù bận rộn đến đâu và ở bất cứ nơi đâu, mỗi gia đình đều tự chuẩn bị mâm ngũ quả để dâng lên tổ tiên vào ngày Tết. Mâm quả này không chỉ thể hiện lòng thành kính với tổ tiên mà còn mang ý nghĩa của ước muốn đạt được ngũ phúc lâm môn: Phú, Quý, Thọ, Khang, Ninh.
Ở miền Bắc, mâm ngũ quả trên bàn thờ tổ tiên vào ngày Tết thường có 5 loại quả tượng trưng cho mong muốn của gia chủ về giàu có, sang trọng, sống lâu, khỏe mạnh và bình yên. Mỗi loại quả đều có một màu sắc tượng trưng theo nguyên tắc Ngũ hành.
Mâm cỗ ngày Tết thường gồm từ 8 đến 10 món khác nhau, mỗi món được bày trong một bát hoặc đĩa nhỏ để thưởng thức một cách tinh tế và hài hòa.
Không thể thiếu bánh chưng và bánh dày trong mâm cỗ Tết. Hai loại bánh này mang ý nghĩa cao quý và có nguồn gốc truyền thống sâu sắc, thể hiện sự tôn trọng và lòng biết ơn đối với công đức của tổ tiên.
Tục lệ xông đất đầu năm là một phần không thể thiếu của nền văn hóa Tết. Người ta tin rằng việc xông đất sẽ mang lại may mắn và tài lộc cho năm mới, và việc này thường được thực hiện ngay sau thời khắc giao thừa.
Khi nhắc đến Tết, không thể quên tục thăm viếng và chúc mừng tuổi. Thăm viếng gia đình và bạn bè giúp gắn kết tình cảm, xóa tan những phiền muộn của năm cũ và chào đón niềm vui của năm mới.
Truyền thống tặng lì xì cho trẻ em vào dịp Tết là một nét đặc trưng. Những lời chúc mừng sức khỏe và sự thành công được gói gọn trong những bao lì xì đỏ.
Tết là dịp sum vầy của gia đình, là thời khắc đoàn tụ của mọi người. Nó mang ý nghĩa gắn kết giữa các thế hệ và tăng cường tình cảm trong gia đình, làng xóm.
Tết nguyên đán không chỉ là một lễ hội mà còn là món ăn tinh thần quan trọng của dân tộc. Nó là sự kết hợp giữa văn hóa Trung Quốc và nét đẹp riêng của người Việt, thể hiện bản sắc văn hóa lâu đời của dân tộc.
......
Giới thiệu về nguồn gốc của Tết Nguyên Đán.
Tết Nguyên Đán là ngày lễ quan trọng nhất của Việt Nam, đánh dấu sự chuyển giao giữa năm cũ và năm mới, biểu hiện sự hòa hợp giữa con người và thiên nhiên, cũng như giữa các quan hệ xã hội và tâm linh.
Tết Nguyên Đán diễn ra từ mùng 1 tháng Giêng đến hết ngày rằm tháng Giêng. Tết là thời điểm bắt đầu của một năm mới, là dịp để chúc tụng và chào đón niềm vui và hy vọng mới.
Theo lịch sử Trung Quốc, nguồn gốc của Tết Nguyên Đán đã trải qua nhiều biến đổi theo thời gian. Các vị vua trong lịch sử đã chọn các tháng khác nhau làm tháng Tết dựa trên quan niệm về việc tạo lập thế giới.
Trong lịch sử, ngày Tết đã từng thay đổi theo các triều đại khác nhau. Tuy nhiên, từ thời nhà Hán trở đi, ngày Tết đã được ổn định vào tháng Giêng và không thay đổi nữa.
Mỗi thời đại mang những quy định riêng về ngày Tết Nguyên Đán, nhưng phong tục và tín ngưỡng vẫn giữ nguyên. Trong những ngày này, mọi người thường tổ chức các lễ hội, tiệc tùng, thưởng thức đồ ăn ngon, ca hát vui vẻ, tạo nên không khí sôi động và náo nhiệt. Ngày Tết cũng là dịp để nhà vua thể hiện tinh thần lao động bằng cách đi làm ruộng, khích lệ tinh thần sản xuất của nhân dân, với niềm tin vào một năm mới an lành và thịnh vượng.
Tết Nguyên Đán là biểu tượng của sự kết nối giữa con người và thần linh, đồng thời là mùa của sự sống mới. Mùa xuân mang đến sức sống mới mẻ, và người dân biểu thị lòng tin và tôn vinh các thần linh đã che chở cho họ suốt một năm qua.
Tết Nguyên Đán là dịp để mọi gia đình sum vầy. Người Việt tin rằng, dù ở bất cứ nơi đâu, họ cũng phải quay về gốc rễ. Đây là thời điểm để mở rộng, gắn kết quan hệ gia đình, làng xóm và tuân thủ giá trị đạo đức, tri ân và ôn cố các mối quan hệ.
Tết là dịp để nhớ đến ông bà tổ tiên. Trong những ngày này, bàn thờ tổ tiên được trang trí tráng lệ, với mâm cỗ ngập tràn, khói hương nghi ngút. Đây cũng là cơ hội để con cháu tri ân những đóng góp của ông bà, để cha mẹ cảm nhận tình thương và sự quan tâm từ con cháu.
Với sự phát triển của quốc tế hóa và sự giao lưu văn hóa, ngày Tết truyền thống của dân tộc bị ảnh hưởng. Một số người cho rằng nên bỏ qua Tết và theo đuổi các truyền thống phương Tây. Tuy nhiên, điều này là không đúng và đây là một sự mất mát lớn đối với văn hóa dân tộc.
Giới trẻ hiện nay thường theo đuổi lối sống phương Tây, tập trung vào mục tiêu vật chất và ít quan tâm đến các nghi lễ truyền thống. Điều này đặt ra câu hỏi làm thế nào để bảo tồn văn hóa truyền thống trong bối cảnh xã hội đang thay đổi nhanh chóng, đặc biệt là khi giới trẻ đang dần mất đi nhân cách và đạo đức?
Thuyết minh về phong tục ngày Tết
Việt Nam là một đất nước với văn hóa lâu đời, phong phú, đặc trưng là các phong tục cổ truyền, đặc biệt là vào dịp Tết Nguyên Đán.
Tết Nguyên Đán là một trong những lễ hội quan trọng nhất của người Việt, được tổ chức vào đầu năm âm lịch. Cùng với Tết là các hoạt động truyền thống như cúng ông Công - ông Táo, gói bánh chưng, xông đất, chúc tết, mừng tuổi, và nhiều nghi lễ khác.
Theo thời gian, các phong tục của người Việt đã trải qua nhiều biến đổi, nhưng vẫn giữ được những giá trị văn hóa sâu sắc, không thể thiếu trong xã hội ngày nay.
Thuyết minh về ngày Tết truyền thống
Việt Nam có một lịch sử lâu dài hơn 4000 năm, với nền văn hóa phong phú. Tết Nguyên Đán là một trong những dịp lễ quan trọng nhất trong năm, kỳ vọng và đầy ý nghĩa.
Tết Nguyên Đán là dịp lễ quan trọng nhất của người Việt, được tính theo lịch âm. Ngày này, mọi người tạm gác bỏ công việc, sum họp và chuẩn bị cho Tết.
Tết Nguyên Đán mang đến không khí ấm áp, thiêng liêng, đồng thời là dịp để tôn vinh truyền thống và gia đình sum họp.
Ngoài các nghi lễ cúng, Tết Cổ Truyền còn có những phong tục quan trọng như gói bánh chưng, tục chơi hoa và tục xông đất, tất cả đều tạo nên bầu không khí đặc biệt của ngày Tết.
Tết Nguyên Đán không chỉ là dịp để duy trì và kỷ niệm những phong tục truyền thống, mà còn là thời điểm sum họp gia đình, tận hưởng những khoảnh khắc ấm áp bên nhau sau một năm lao động. Đối với người Việt, không gì quý bằng gia đình và những ngày Tết sum họp bên nhau.