Bóng đêm (Thành phố Hồ Chí Minh) bao gồm phân tích tóm tắt nội dung chính, xây dựng cấu trúc ý, bố cục, ý nghĩa nội dung, giá trị nghệ thuật cùng bối cảnh sáng tác, sự ra đời của tác phẩm và hồ sơ tác giả, quan điểm cũng như sự nghiệp sáng tác theo phong cách nghệ thuật giúp học sinh nắm vững môn văn 8
Tác giả
1. Tiểu sử
- Hồ Chí Minh (19/05/1880 – 02/09/1969), tên thật là Nguyễn Sinh Cung.
- Quê hương: Kim Liên – Nam Đàn – Nghệ An.
- Gia đình: nhà Nho với hoàn cảnh khó khăn, cha là Nguyễn Sinh Sắc, mẹ là Hoàng Thị Loan.
- Hành trình tham gia cách mạng:
+ Năm 1911, bắt đầu hành trình tìm kiếm con đường cứu nước.
+ Tham gia các hoạt động cách mạng tại nhiều quốc gia: Pháp, Trung Quốc, Thái Lan…
+ Vào ngày 3-2-1930, thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
+ Năm 1941, trở về quê hương, lãnh đạo phong trào cách mạng trong nước.
+ Tháng 8-1942, sang Trung Quốc để tận dụng sự hỗ trợ từ cộng đồng quốc tế, bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt giam đến tháng 9-1943.
+ Sau khi ra khỏi tù, Người trở về nước và tiếp tục lãnh đạo phong trào cách mạng, tiến tới cuộc khởi nghĩa tổng lực vào tháng 8-1945.
+ Ngày 2-9-1945, Người đọc bản tuyên ngôn độc lập, khai sinh nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và đảm nhận chức vụ Chủ tịch nước.
+ Dẫn đầu nhân dân trong hai cuộc đấu tranh chống Pháp và Mỹ.
→ Là một vị lãnh đạo tài ba, vĩ đại, và được công nhận là một danh nhân văn hóa toàn cầu.
2. Sự nghiệp văn học
a. Quan điểm về việc sáng tác
- Ông coi văn học như một công cụ chiến đấu quan trọng phục vụ cho sự nghiệp cách mạng.
- Luôn tôn trọng tính chân thành và bản sắc dân tộc.
- Luôn lưu ý đến mục đích và đối tượng mà tác phẩm định hướng để quyết định nội dung và hình thức.
b. Di sản văn học
- Các tác phẩm chính trị: Bản án chế độ thực dân Pháp (1925), Tuyên ngôn độc lập (1945), Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (1946), Không có gì quý hơn độc lập tự do (1966)…
- Các tác phẩm truyện và kí: Pari (1922), Lời than vãn của bà Trưng Trắc (1922), Con người biết mùi hun khói (1922), Vi hành (1923), Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu (1925), Nhật kí chìm tàu (1931), Vừa đi đường vừa kể chuyện (1963)…
- Thơ tác phẩm:
+ Tác phẩm nổi bật: Nhật kí trong tù (viết trong thời gian bị giam cầm trong nhà lao Tưởng Giới Thạch từ 1942-1943), bộ sưu tập thơ viết ở Việt Bắc từ 1941 - 1945.
→ Di sản văn học to lớn về quy mô, đa dạng thể loại và phong phú về phong cách.
c. Phong cách nghệ thuật
- Một thống nhất trong sáng tạo:
+ Về mục tiêu sáng tác, quan điểm sáng tạo, và nguyên tắc sáng tác.
+ Về cách viết ngắn gọn.
- Đa dạng trong sáng tạo:
+ Văn chính luận: ngắn gọn, súc tích, lập luận chặt chẽ, lý lẽ đanh thép, bằng chứng thuyết phục, giàu tính luận chiến, kết hợp một cách trơn tru giữa luận lý và cảm xúc, với giọng điệu mềm mại và uyển chuyển.
+ Truyện và kí hiện đại, đặc trưng bởi tính chiến đấu sôi nổi, nghệ thuật trào phúng sắc bén, nhẹ nhàng, hóm hỉnh nhưng chứa đựng sâu sắc và cay đắng.
+ Thơ tuyên truyền cách mạng đơn giản, chân thành, dễ nhớ, dễ thuộc; thơ nghệ thuật kết hợp một cách hài hòa giữa yếu tố cổ điển và hiện đại, súc tích, và tập trung.
Bản đồ tư duy của Hồ Chí Minh:
Tác phẩm
1. Tổng quan
a. Nguyên gốc
Bài thơ được viết vào năm 1947 – thời kỳ đầu của cuộc kháng chiến chống lại sự xâm lược của thực dân Pháp, tại khu vực chiến đấu ở Việt Bắc.
b. Cấu trúc: Gồm 2 phần
- Phần 1 (2 câu đầu): Mô tả về cảnh đẹp của thiên nhiên trong đêm tại khu vực chiến đấu ở Việt Bắc.
- Phần 2 (2 câu cuối): Trạng thái tinh thần của Bác.
2. Ý nghĩa nội dung và nghệ thuật
a. Ý nghĩa nội dung
Bài thơ mô tả về cảnh trăng sáng tại khu vực chiến đấu ở Việt Bắc trong những năm đầu của cuộc kháng chiến chống lại thực dân Pháp, thể hiện sự yêu thiên nhiên, tâm hồn nhạy cảm, lòng yêu nước sâu sắc và tính cách thoải mái, lạc quan của Bác Hồ.
b. Ý nghĩa nghệ thuật
- Sử dụng thể thơ thất ngôn tứ tuyệt
- Mô tả về thiên nhiên đẹp, gần gũi và bình dị
- Sử dụng ngôn từ đơn giản, trung thực
- Áp dụng các hình thức tu từ: so sánh, tục ngữ…
Bản đồ tư duy của bài thơ Cảnh khuya: