


Lúa mì hay tiểu mạch, tên khoa học: Triticum spp. là cây lương thực, thuộc một nhóm các loài cỏ đã thuần dưỡng từ khu vực Levant và được gieo trồng rộng khắp thế giới. Về tổng thể, lúa mì là thực phẩm quan trọng cho loài người, sản lượng của nó chỉ đứng sau bắp và lúa gạo trong số các loài cây lương thực. Hạt lúa mì là một loại lương thực chung được sử dụng để làm bột mì trong sản xuất các loại bánh mì; mì sợi, bánh, kẹo v.v cũng như được lên men để sản xuất bia rượu hay nhiên liệu sinh học. Lúa mì cũng được gieo trồng ở quy mô hạn hẹp làm cỏ khô cho gia súc và rơm cũng có thể dùng làm cỏ khô cho gia súc hay vật liệu xây dựng để lợp mái
Lịch sử
Lúa mì có nguồn gốc từ Tây Nam Á trong khu vực được biết dưới tên gọi Lưỡi liềm Màu mỡ (khu vực Trung Đông ngày nay). Các mối quan hệ di truyền giữa lúa mì einkorn và lúa mì emmer chỉ ra rằng khu vực thuần dưỡng lúa mì rất có thể là nằm gần Diyarbakır ở Thổ Nhĩ Kỳ . Các loại lúa mì hoang dại này đã được thuần dưỡng như là một phần của nguồn gốc nông nghiệp tại khu vực Lưỡi liềm Màu mỡ này. Việc trồng trọt và thu hoạch cũng như gieo hạt lặp đi lặp lại các loại cỏ hoang dại này đã dẫn tới sự thuần dưỡng lúa mì thông qua chọn lọc và các dạng đột biến với tai thóc dai, còn nguyên vẹn khi thu hoạch, hạt lớn, và xu hướng các bông con còn nằm lại trên thân cây cho đến khi thu hoạch . Do mất đi cơ chế phát tán hạt nên lúa mì đã thuần dưỡng chỉ còn khả năng hạn chế trong việc nhân giống một cách hoang dã.

Việc trồng trọt lúa mì đã bắt đầu lan rộng ra ngoài khu vực Lưỡi liềm Màu mỡ trong thời đại đồ đá mới. Vào khoảng năm 3000 TCN, lúa mì đã xuất hiện tại Ethiopia, Ấn Độ, Ireland và Tây Ban Nha. Khoảng 1 thiên niên kỷ sau nó tới Trung Quốc. Khoảng năm 1000 TCN việc trồng trọt nông nghiệp với sử dụng sức ngựa, trâu, bò cày bừa đã làm gia tăng sản lượng lúa mì, giống như việc sử dụng các máy gieo hạt thay thế cho việc gieo hạt bằng cách rải hạt trong thế kỷ XVIII. Sản lượng lúa mì tiếp tục tăng lên, do các vùng đất mới được đưa vào khai thác, cũng như do kỹ thuật canh tác của nghề nông tiếp tục được cải tiến với việc sử dụng các loại phân bón, máy gặt, máy đập lúa (máy gặt đập), các loại máy cày đất, máy xới đất, máy trồng cây dùng sức kéo của máy kéo, công tác thủy lợi và phòng trừ sâu bệnh dịch hại hoàn thiện hơn cũng như việc tạo ra các giống mới tốt hơn (xem thêm Cách mạng xanh và Lúa mì Norin 10). Với tỷ lệ gia tăng dân số trong khu vực sử dụng lúa mì như là loại lương thực chính đang suy giảm, trong khi năng suất vẫn tiếp tục tăng, nên diện tích gieo trồng lúa mì hiện tại đã bắt đầu xu hướng giảm và nó là lần đầu tiên diễn ra xu hướng này trong lịch sử loài người hiện đại. Vào năm 2007, sản lượng lúa mì đã giảm tới mức thấp nhất kể từ năm 1981, và năm 2006 là lần đầu tiên lượng tiêu thụ lúa mì trên toàn thế giới nhiều hơn là sản lượng – một khoảng trống sẽ được tiếp tục dãn rộng do nhu cầu tiêu dùng lúa mì hiện nay đã tăng nhanh hơn mức tăng của sản xuất.
Di truyền
Di truyền của lúa mì là phức tạp hơn so với phần lớn các loài thực vật đã thuần dưỡng khác. Một số loài lúa mì là dạng lưỡng bội, với 2 bộ nhiễm sắc thể, nhưng nhiều loài là các dạng đa bội ổn định, với 4 hay 6 bộ nhiễm sắc thể (tứ bội hay lục bội).
- Lúa mì Einkorn (Triticum monococcum) là một loài cây lưỡng bội.
- Phần lớn các loài lúa mì tứ bội (như lúa mì Emmer (Triticum dicoccon) và lúa mì cứng (T. durum)) có nguồn gốc từ lúa mì Emmer hoang (Triticum dicoccoides). Triticum dicoccoides là kết quả của quá trình lai ghép giữa 2 loài cỏ lưỡng bội hoang dại là Triticum urartu và các loài cỏ dê hoang dại như Aegilops searsii hay A. speltoides. Quá trình lai ghép để tạo ra lúa mì Emmer hoang dại diễn ra trong tự nhiên, từ rất lâu trước khi có quá trình thuần dưỡng.
- Các loài lúa mì lục bội đã tiến hóa trên các cánh đồng của con người. Lúa mì Emmer thuần dưỡng hoặc lúa mì cứng thuần dưỡng lại tiếp tục lai ghép với một loài cỏ hoang dã lưỡng bội (Aegilops tauschii) để sinh ra các loài lúa mì lục bội, như lúa mì spenta và lúa mì thông thường.
Giống cây trồng
Trong các hệ thống nông nghiệp truyền thống, các quần thể lúa mì thông thường bao gồm các giống tạp chủng, các quần thể mà người nông dân duy trì một cách tùy tiện và thường có sự đa dạng về hình thái và đặc tính rất cao. Mặc dù các giống lúa mì này đã không còn được gieo trồng tại châu Âu và Bắc Mỹ, nhưng chúng có thể vẫn còn quan trọng ở những nơi khác. Nguồn gốc của các giống lúa mì thuần chủng chính thức đã từ thế kỷ XIX, khi người ta bắt đầu tạo ra các giống mới thông qua phương pháp chọn lọc các hạt từ cây có các đặc tính mong muốn. Các giống lúa mì hiện đại đã được phát triển trong những năm đầu của thế kỷ XX và có mối liên hệ chặt chẽ với sự phát triển của di truyền học Mendel. Phương pháp tiêu chuẩn trong gây giống cùng dòng các giống cây trồng của lúa mì là lai ghép chéo giữa 2 dòng bằng cách sử dụng cách ngắt bỏ hoa đực để tránh hiện tượng tự thụ phấn, sau đó cho chúng tự lai ghép hay lai cùng dòng các thế hệ sau. Các lựa chọn được đồng nhất (để có các gen chịu trách nhiệm cho các khác biệt về giống) trong 10 hay nhiều hơn các thế hệ trước khi đưa ra như là các giống hay giống cây trồng.
Các giống lai F1 của lúa mì không nên nhầm lẫn với các giống lúa mì thu được từ gây giống thực vật tiêu chuẩn. Ưu thế của các giống lai (như trong các cây lai F1 quen thuộc của ngô) diễn ra trong lúa mì thông thường (lục bội), nhưng rất khó để sản xuất hạt của các giống cây lai ghép ở quy mô thương mại như đã được thực hiện với ngô do hoa lúa mì là hoàn hảo và thông thường nó tự thụ phấn. Hạt giống lúa mì lai ghép ở quy mô thương mại được sản xuất bằng cách dùng các tác nhân lai ghép hóa học, các thuốc điều chỉnh tăng trưởng lúa mì có tác động chọn lọc với sự phát triển của phấn hoa, hay các hệ thống triệt tiêu khả năng sinh sản hoa đực một cách tự nhiên diễn ra tế bào chất. Lúa mì lai ghép chỉ có thành công thương mại hạn chế, ở châu Âu (cụ thể là Pháp), Hoa Kỳ và Nam Phi.
Mục đích chính trong gây giống lúa mì là năng suất cao, chất lượng tốt, khả năng kháng bệnh tật và sâu bọ cũng như khả năng chịu các ứng suất vô sinh như chịu ẩm, chịu nóng hay chịu các chất vô cơ v.v. Các bệnh tật chính trong môi trường ôn đới là tàn rụi đầu Fusarium, bệnh gỉ sắt ở lá và thân cây, trong khi ở khu vực nhiệt đới là tàn rụi lá Helminthosporium.
Vỏ bao và đập lúa

Bốn loài lúa mì hoang dã cùng với các giống, lúa mì Einkorn, lúa mì Emmer và lúa mì spenta đã được thuần dưỡng, có vỏ bao hạt. Đặc điểm hình thái nguyên thủy này bao gồm các màng dai bao bọc chặt lấy hạt, và (ở các loài lúa mì đã thuần dưỡng) cuống khá giòn dễ gãy khi đập. Kết quả là khi đập các bó lúa mì, bông lúa sẽ gãy ra thành các bông con. Để thu được hạt để xử lý tiếp, như xay hay nghiền, người ta cần loại bỏ lớp vỏ bao này (trấu). Ngược lại, ở các loài lúa mì cứng hoặc lúa mì thông thường, các màng dễ vỡ trong khi cuống lại dai. Khi đập, lớp trấu sẽ tách ra, giải phóng hạt. Lúa mì có vỏ bao thường được bảo quản dưới dạng bông con do màng dai làm nên sự bảo vệ tốt chống lại các loài sau bọ khi lưu trữ hạt.
Tên gọi
Có nhiều hệ thống phân loại thực vật được áp dụng cho các loài lúa mì. Tên gọi của các loài lúa mì trong các hệ thống này thỉnh thoảng không thống nhất. Trong phạm vi mỗi loài, các giống cây trồng lúa mì thường được gieo trồng hoặc phân loại bởi các nông dân dựa trên mùa sinh trưởng của chúng, như lúa mì mùa đông hoặc lúa mì mùa xuân, theo hàm lượng gluten như lúa mì cứng (nhiều protein) và lúa mì mềm (nhiều tinh bột), hoặc theo màu sắc của hạt (đỏ, trắng, vàng).
Các loài lúa mì chính được gieo trồng

B Triticum turgidum subsp. durum
C Triticum polonicum
D Triticum aestivum subsp. spelta
- Lúa mì thông thường — (Triticum aestivum): Loài lục bội được gieo trồng nhiều nhất trên thế giới.
- Lúa mì cứng — (Triticum durum): Dạng tứ bội duy nhất được sử dụng rộng rãi ngày nay và là loài lúa mì được gieo trồng nhiều thứ hai.
- Lúa mì Einkorn — (Triticum monococcum): Loài lưỡng bội với các thứ hoang dại và gieo trồng. Dạng gieo trồng được thuần dưỡng cùng thời với lúa mì Emmer, nhưng chưa bao giờ có được tầm quan trọng ngang loài kia.
- Lúa mì Emmer — (Triticum dicoccon): Dạng tứ bội, được gieo trồng trong thời kỳ cổ đại nhưng ngày nay không còn được sử dụng rộng rãi.
- Lúa mì spenta — (Triticum spelta): Một loài lục bội được gieo trồng với số lượng hạn chế.
Kinh tế lúa mì


Lúa mì trong thương mại được phân loại theo các đặc tính của hạt để phù hợp với nhu cầu của thị trường hàng hóa. Các nhà buôn lúa mì sử dụng hệ thống này để quyết định mua bán loại nào vì mỗi loại có các ứng dụng riêng. Các nhà sản xuất cũng dựa vào phân loại này để quyết định sản xuất loại nào mang lại lợi nhuận cao nhất.
Lúa mì được trồng rộng rãi như một loại cây lợi nhuận vì năng suất cao trên mỗi diện tích và thích hợp với khí hậu ôn đới ngay cả khi mùa vụ ngắn. Bột mì cao cấp và đa dụng, phổ biến trong sản xuất bánh mì. Hầu hết các loại bánh mì làm từ bột mì, bao gồm cả các loại bánh từ các loại ngũ cốc khác như yến mạch và hạt mạch. Sự phổ biến của thực phẩm từ bột mì tạo ra nhu cầu lớn về hạt, ngay cả trong các nền kinh tế thặng dư thực phẩm đáng kể.
Vào năm 2007, giá lúa mì tăng đáng kể do thời tiết lạnh và mưa lớn ở Bắc bán cầu, hạn hán ở Australia. Giá lúa mì đã tăng khoảng 9 USD mỗi giạ (tương đương 36 lít) từ tháng 9 năm 2007 đến tháng 3 năm sau. Tại Italia, giá mì ống cũng đã tăng cao.
Sản xuất và tiêu thụ lúa mì
Các nhà sản xuất hàng đầu — năm 2005 (triệu tấn) | |
---|---|
Trung Quốc | 96 |
Ấn Độ | 72 |
Hoa Kỳ | 57 |
Nga | 46 |
Pháp | 37 |
Canada | 26 |
Úc | 24 |
Đức | 24 |
Pakistan | 22 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 21 |
Toàn thế giới | 626 |
Nguồn: FAO (FAO) |
Lúa mì được trồng trên diện tích hơn 216.000.000 hécta (530.000.000 mẫu Anh), lớn hơn bất kỳ loại cây trồng nào khác. Thương mại lúa mì trên toàn cầu lớn hơn tất cả các loại cây trồng khác tổng hợp lại. Cùng với gạo, lúa mì là thực phẩm thiết yếu được ưa thích nhất trên toàn cầu. Nó là một phần quan trọng trong chế độ ăn uống do khả năng thích ứng với nông học có thể phát triển từ các vùng gần Bắc Cực đến xích đạo, từ đồng bằng ven biển đến độ cao khoảng 4.000 m (13.000 ft) trên mực nước biển.
Vào năm 2003, lượng tiêu thụ lúa mì trên đầu người toàn cầu là 67 kg (148 lb), cao nhất là 239 kg (527 lb) tại Kyrgyzstan. Vào năm 1997, lượng tiêu thụ trên đầu người toàn cầu là 101 kg (223 lb), cao nhất là 623 kg (1.373 lb) ở Đan Mạch, nhưng khoảng 81% số này được dùng làm thức ăn cho động vật. Lúa mì là thực phẩm cần thiết ở Bắc Phi và Trung Đông, và được trồng rộng rãi ở châu Á. Khác với gạo, sự sản xuất lúa mì được phân bố rộng rãi hơn trên toàn cầu, mặc dù Trung Quốc vẫn chiếm 1/6 sản lượng lúa mì trên thế giới.
Trong thế kỷ XX, sản lượng lúa mì trên toàn cầu đã tăng gấp 5 lần so với trước đó, chủ yếu nhờ vào mở rộng diện tích trồng trọt, với sự gia tăng sản lượng một đơn vị diện tích ít hơn (khoảng 20%). Tuy nhiên, từ năm 1995 trở đi, có sự gia tăng đáng kể lên đến 10 lần về hiệu suất sản xuất hàng năm, và đây là yếu tố chủ yếu giúp sản lượng lúa mì tăng. Các công nghệ mới và quản lý khoa học trong trồng trọt cùng với việc sử dụng phân bón hóa học, tưới tiêu và nuôi cấy là các động lực chính cho sự tăng trưởng sản lượng lúa mì trong nửa sau của thế kỷ. Đã có sự giảm sút đáng kể về diện tích trồng lúa mì, ví dụ như ở Bắc Mỹ.
Sự học của lúa mì
Vào mùa đông, lúa mì ở trạng thái ngủ đông dưới tuyết, thường mất khoảng 110 đến 130 ngày từ khi gieo trồng cho đến khi thu hoạch, phụ thuộc vào khí hậu, giống cây và điều kiện đất canh tác.
Việc quan sát và chăm sóc lúa mì yêu cầu hiểu biết về các giai đoạn phát triển của nó. Cụ thể, việc sử dụng phân bón, thuốc diệt cỏ, thuốc diệt nấm, thuốc điều chỉnh tăng trưởng, v.v. thường cần được áp dụng vào từng giai đoạn phát triển cụ thể của lúa mì.
Có một số hệ thống để nhận dạng các giai đoạn phát triển của lúa mì, trong đó hai hệ thống phổ biến nhất là thang Feekes và thang Zadoks. Mỗi thang là một hệ thống chuẩn, miêu tả các giai đoạn tiếp theo của lúa mì trong một vụ mùa.



Bệnh trên cây lúa mì
Có nhiều loại bệnh hại trên cây lúa mì, chủ yếu là do nấm, vi khuẩn và virus gây ra. Các giống cây biến đổi gen đã được phát triển để chống lại bệnh sâu, và quản lý mùa vụ đóng vai trò quan trọng trong việc phòng chống bệnh hại. Thuốc diệt nấm, được sử dụng để ngăn chặn thiệt hại nghiêm trọng cho cây trồng từ bệnh nấm, có thể tốn kém trong sản xuất lúa mì. Ước tính về lượng sản lượng lúa mì bị mất do bệnh hại từ 10-25% tại Missouri. Một loạt các sinh vật lây nhiễm sang lúa mì, với các virus và nấm là quan trọng nhất.
Động vật gây hại trên lúa mì
Lúa mì bị ấu trùng của một số loài sâu bướm cánh vẩy (Lepidoptera) gây hại, như Axylia putris, Apamea sordens, Xestia c-nigrum và Agrotis segetum. Vào đầu mùa vụ, nhiều loài chim như Euplectes progne, và động vật gặm nhấm cũng ăn lúa mì. Những loài này có thể gây hại nghiêm trọng trong mùa vụ khi chúng ăn hạt giống mới gieo hoặc cây con. Chúng cũng có thể gây thiệt hại vào mùa gặt cuối vụ khi ăn hạt trưởng thành. Gần đây, thiệt hại sau thu hoạch đối với ngũ cốc lên đến hàng tỷ USD mỗi năm chỉ riêng tại Mỹ, và bao gồm những thiệt hại cho lúa mì do sâu đục, cánh cứng và mọt khác. Động vật gặm nhấm cũng là nguyên nhân gây thiệt hại trong giai đoạn bảo quản, và tại các khu vực đang phát triển hạt chủ yếu, số chuột đồng đôi khi có thể xây dựng bùng nổ bệnh dịch hạch do có sẵn mầm bệnh trong thực phẩm. Để giảm thiểu thiệt hại lúa mì do động vật gây hại, các nhà nghiên cứu của Agricultural Research Service đã phát triển 'insect-o-graph,' một thiết bị có thể nhận dạng côn trùng mà không cần sự can thiệp của mắt người. Thiết bị này sử dụng tín hiệu điện để nhận biết côn trùng trong khi lúa mì đang được xay. Công nghệ mới này có độ chính xác cao đến mức có thể phát hiện từ 5-10 hạt bị nhiễm trong số 300.000 hạt tốt.
Ngành nông sản và thực phẩm
Giá trị dinh dưỡng cho mỗi 100 g (3,5 oz) | |
---|---|
Năng lượng | 1.506 kJ (360 kcal) |
Carbohydrat | 51.8 g |
Chất xơ | 13.2 g |
Chất béo | 9.72 g |
Protein | 23.15 g |
Vitamin | Lượng %DV |
Thiamine (B1) | 157% 1.882 mg |
Riboflavin (B2) | 38% 0.499 mg |
Niacin (B3) | 43% 6.813 mg |
Acid pantothenic (B5) | 1% 0.05 mg |
Vitamin B6 | 76% 1.3 mg |
Folate (B9) | 70% 281 μg |
Chất khoáng | Lượng %DV |
Calci | 3% 39 mg |
Sắt | 35% 6.26 mg |
Magiê | 57% 239 mg |
Phốt pho | 67% 842 mg |
Kali | 30% 892 mg |
Kẽm | 112% 12.29 mg |
Tỷ lệ phần trăm được ước tính dựa trên khuyến nghị Hoa Kỳ dành cho người trưởng thành, ngoại trừ kali, được ước tính dựa trên khuyến nghị của chuyên gia từ Học viện Quốc gia. |

Hạt lúa mì có thể nghiền thành bột, gọi là bột mỳ hoặc để lên men và sấy khô để sản xuất mạch nha, nghiền và loại bỏ lớp vỏ thành lúa mì nứt hoặc bánh mì, luộc sơ (hoặc sấy hơi), sấy khô hoặc chế biến thành bột sữa, mỳ ống hoặc bột trái cây (bột mì). Chúng là thành phần chính trong nhiều loại thức ăn như bánh mì, cháo lúa mì, bánh quy giòn, bánh quy, bánh nướng, bánh ngọt và boza (một loại đồ uống lên men phổ biến ở Đông Nam Âu).
Dinh dưỡng của lúa mì
100 gram hạt lúa mì đỏ cứng mùa đông cung cấp khoảng 12,6 gram protein, 1,5 gram chất béo tổng cộng, 71 gram carbohydrate, 12,2 gram xơ dinh dưỡng và 3,2 mg sắt (17% nhu cầu hàng ngày); trong khi 100 gram lúa mì đỏ cứng mùa xuân cung cấp khoảng 15,4 gram protein, 1,9 gram chất béo tổng cộng, 68 gram carbohydrate, 12,2 gram xơ dinh dưỡng và 3,6 mg sắt (20% nhu cầu hàng ngày).
Gluten, một loại protein có trong lúa mì (và các loại khác của họ Triticeae), là chất gây ra một số phản ứng phụ ở những người mắc bệnh tạng phủ (rối loạn miễn dịch tự miễn ở khoảng 1% dân số gốc Ấn-Âu).
Lúa mì chứa nhiều khoáng chất, vitamin và chất béo. Khi thêm một lượng nhỏ protein động vật hoặc đậu vào, bữa ăn chủ yếu từ lúa mì có hàm lượng dinh dưỡng cao.
Các dạng lúa mì phổ biến nhất là loại màu trắng và đỏ. Tuy nhiên, các loài tự nhiên khác cũng được sử dụng. Ví dụ, ở các vùng cao nguyên của Ethiopia có loại lúa mì màu tím, một loại lúa mì tứ bội giàu chất chống oxy hóa. Các loài thương mại thứ yếu khác nhưng có hàm lượng dinh dưỡng khác cao bao gồm loại màu đen, vàng và xanh dương.
Sức khỏe và bệnh Coeliac
Nghiên cứu ban đầu tại châu Âu, Nam Mỹ, châu Úc, và Hoa Kỳ cho thấy khoảng 0,5–1% dân số ở những khu vực này có thể mắc bệnh Coeliac mà chưa được phát hiện. Bệnh Coeliac là một bệnh do phản ứng miễn dịch với gliadin, một loại protein gluten có mặt trong lúa mì (và các loại ngũ cốc tương tự trong họ Triticeae, bao gồm cả đại mạch và lúa mạch đen). Việc tiếp xúc với gliadin, enzyme tissue transglutaminase biến đổi protein và phản ứng miễn dịch với niêm mạc ruột gây viêm. Điều này làm giảm sự hấp thụ chất dinh dưỡng. Phương pháp điều trị duy nhất là ăn thực phẩm không chứa gluten.
Bánh mì trắng và các loại bánh ngọt có nồng độ carbohydrate cao không tốt cho sức khỏe của người mắc bệnh tiểu đường, vì chúng có thể làm tăng đường huyết. Nếu bạn có bệnh tiểu đường và thích ăn mỳ, mì sợi, mì ống, pasta, lasagna, macaroni và các món ăn nhanh khác, bạn nên hạn chế tiêu thụ, vì các loại mỳ này cũng giàu carbohydrate và có thể làm tăng đường huyết. Nhiều loại ngũ cốc sáng tạo chứa lúa mì được làm ngọt hơn và có nhiều hương vị, do đó, nếu bạn có bệnh tiểu đường, bạn nên tránh xa chúng.
Ước tính khoảng 0,5 đến 1,0% dân số Hoa Kỳ bị ảnh hưởng bởi tình trạng nhạy cảm với gluten, khác với dị ứng lúa mì.
Thực phẩm thiết yếu | Ngô (bắp) | Gạo trắng | Lúa mì | Khoai tây | Sắn (khoai mì) | Đậu tương (đậu nành), xanh | Khoai lang | Khoai từ | Cao lương | Chuối nấu ăn | RDA |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hàm lượng nước (%)
|
10 | 12 | 13 | 79 | 60 | 68 | 77 | 70 | 9 | 65 | |
Số gam tươi trên 100 g trọng lượng khô | 111 | 114 | 115 | 476 | 250 | 313 | 435 | 333 | 110 | 286 | |
Dinh dưỡng | |||||||||||
Năng lượng (kJ) | 1698 | 1736 | 1574 | 1533 | 1675 | 1922 | 1565 | 1647 | 1559 | 1460 | 8,368–10,460 |
Protein (g) | 10.4 | 8.1 | 14.5 | 9.5 | 3.5 | 40.6 | 7.0 | 5.0 | 12.4 | 3.7 | 50 |
Chất béo (g) | 5.3 | 0.8 | 1.8 | 0.4 | 0.7 | 21.6 | 0.2 | 0.6 | 3.6 | 1.1 | 44–77 |
Carbohydrat (g) | 82 | 91 | 82 | 81 | 95 | 34 | 87 | 93 | 82 | 91 | 130 |
Chất xơ (g) | 8.1 | 1.5 | 14.0 | 10.5 | 4.5 | 13.1 | 13.0 | 13.7 | 6.9 | 6.6 | 30 |
Đường (g) | 0.7 | 0.1 | 0.5 | 3.7 | 4.3 | 0.0 | 18.2 | 1.7 | 0.0 | 42.9 | tối thiểu |
Khoáng chất | RDA | ||||||||||
Calci (mg) | 8 | 32 | 33 | 57 | 40 | 616 | 130 | 57 | 31 | 9 | 1,000 |
Sắt (mg) | 3.01 | 0.91 | 3.67 | 3.71 | 0.68 | 11.09 | 2.65 | 1.80 | 4.84 | 1.71 | 8 |
Magnesi (mg) | 141 | 28 | 145 | 110 | 53 | 203 | 109 | 70 | 0 | 106 | 400 |
Phosphor (mg) | 233 | 131 | 331 | 271 | 68 | 606 | 204 | 183 | 315 | 97 | 700 |
Kali (mg) | 319 | 131 | 417 | 2005 | 678 | 1938 | 1465 | 2720 | 385 | 1426 | 4700 |
Natri (mg) | 39 | 6 | 2 | 29 | 35 | 47 | 239 | 30 | 7 | 11 | 1,500 |
Kẽm (mg) | 2.46 | 1.24 | 3.05 | 1.38 | 0.85 | 3.09 | 1.30 | 0.80 | 0.00 | 0.40 | 11 |
Đồng (mg) | 0.34 | 0.25 | 0.49 | 0.52 | 0.25 | 0.41 | 0.65 | 0.60 | - | 0.23 | 0.9 |
Mangan (mg) | 0.54 | 1.24 | 4.59 | 0.71 | 0.95 | 1.72 | 1.13 | 1.33 | - | - | 2.3 |
Seleni (μg) | 17.2 | 17.2 | 81.3 | 1.4 | 1.8 | 4.7 | 2.6 | 2.3 | 0.0 | 4.3 | 55 |
Vitamin | RDA | ||||||||||
Vitamin C (mg) | 0.0 | 0.0 | 0.0 | 93.8 | 51.5 | 90.6 | 10.4 | 57.0 | 0.0 | 52.6 | 90 |
Thiamin (B1) (mg) | 0.43 | 0.08 | 0.34 | 0.38 | 0.23 | 1.38 | 0.35 | 0.37 | 0.26 | 0.14 | 1.2 |
Riboflavin (B2) (mg) | 0.22 | 0.06 | 0.14 | 0.14 | 0.13 | 0.56 | 0.26 | 0.10 | 0.15 | 0.14 | 1.3 |
Niacin (B3) (mg) | 4.03 | 1.82 | 6.28 | 5.00 | 2.13 | 5.16 | 2.43 | 1.83 | 3.22 | 1.97 | 16 |
Acid pantothenic (B5) (mg) | 0.47 | 1.15 | 1.09 | 1.43 | 0.28 | 0.47 | 3.48 | 1.03 | - | 0.74 | 5 |
Vitamin B6 (mg) | 0.69 | 0.18 | 0.34 | 1.43 | 0.23 | 0.22 | 0.91 | 0.97 | - | 0.86 | 1.3 |
Tổng số Folate (B9) (μg) | 21 | 9 | 44 | 76 | 68 | 516 | 48 | 77 | 0 | 63 | 400 |
Vitamin A (IU) | 238 | 0 | 10 | 10 | 33 | 563 | 4178 | 460 | 0 | 3220 | 5000 |
Vitamin E, alpha-tocopherol (mg) | 0.54 | 0.13 | 1.16 | 0.05 | 0.48 | 0.00 | 1.13 | 1.30 | 0.00 | 0.40 | 15 |
Vitamin K1 (μg) | 0.3 | 0.1 | 2.2 | 9.0 | 4.8 | 0.0 | 7.8 | 8.7 | 0.0 | 2.0 | 120 |
Beta-carotene (μg) | 108 | 0 | 6 | 5 | 20 | 0 | 36996 | 277 | 0 | 1306 | 10500 |
Lutein+zeaxanthin (μg) | 1506 | 0 | 253 | 38 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 86 | 6000 |
Chất béo | RDA | ||||||||||
Acid béo bão hòa (g) | 0.74 | 0.20 | 0.30 | 0.14 | 0.18 | 2.47 | 0.09 | 0.13 | 0.51 | 0.40 | tối thiểu |
Acid béo không bão hòa đơn (g) | 1.39 | 0.24 | 0.23 | 0.00 | 0.20 | 4.00 | 0.00 | 0.03 | 1.09 | 0.09 | 22–55 |
Acid béo không bão hòa đa (g) | 2.40 | 0.20 | 0.72 | 0.19 | 0.13 | 10.00 | 0.04 | 0.27 | 1.51 | 0.20 | 13–19 |
RDA |
- Cám lúa mì
- Trấu
- Dầu phôi mầm lúa mì
Ghi chú
- Bonjean A.P., W.J. Angus (chủ biên). The World Wheat Book: a history of wheat breeding. Lavoisier Publ., Paris. 1.131 trang (2001). ISBN 2-7430-0402-9.
- Ears of plenty: The story of wheat, The Economist, 24-12-2005, trang 28-30
- S. Padulosi, K. Hammer, J. Heller (chủ biên) (1996). Lúa mì hạt cụt. Thúc đẩy bảo tồn và sử dụng các loài cây không được sử dụng và bị bỏ quên. Viện Tài nguyên Di truyền Thực vật Quốc tế, Roma, Italia. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 12 năm 2007. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2007.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
- Garnsey Peter, Grain for Rome, trong Garnsey P., Hopkins K., Whittaker C. R. (chủ biên), Trade in the Ancient Economy, Chatto & Windus, Luân Đôn 1983
- Jasny Naum, Bánh mì hàng ngày của người Hy Lạp và người La Mã cổ đại, Ex Officina Templi, Brugis 1950
- Jasny Naum, Các loại lúa mì thời cổ đại, J. Hopkins Press, Baltimore 1944
- Heiser Charles B., Hạt giống đến văn minh. Câu chuyện về thực phẩm, Nhà in Đại học Harvard, Harvard Mass. 1990
- Harlan Jack R., Các loại ngũ cốc và con người, Hiệp hội Nông học Hoa Kỳ, Madison 1975
- Saltini Antonio, Hạt giống của nền văn minh. Lúa mì, gạo và ngô trong lịch sử của xã hội loài người, Lời giới thiệu của Luigi Bernabò Brea, Avenue Media, Bologna 1996
- Sauer Jonathan D., Địa lý các loại cây trồng. Một danh sách lựa chọn, Nhà xuất bản CRC, Boca Raton
Liên kết ngoài
- Các tài liệu khoa học của Australia về phát triển lúa mì chịu được khô hạn
- Hội đồng Lương thực-Thực phẩm từ lúa mì
- NAWG — Website của Hiệp hội các nhà trồng lúa mì Hoa Kỳ
- CIMMYT — Website của Trung tâm Cải tiến Ngô và Lúa mì Quốc tế
- Các loài lúa mì trên trang web của Đại học Purdue
- Báo cáo về gen bộ lúa mì
- Bản đồ gen của lúa mì Emmer hoang
- Lúa mì mùa đông tại Vùng đai Vàng Kansas Lưu trữ 2015-02-19 tại Máy chụp cảnh của James C. Malin, Đại học Kansas, 1944
- Các loại lúa mì club
Tiêu đề chuẩn |
|
---|
Năng lượng sinh học | |
---|---|
Nhiên liệu sinh học |
|
Năng lượng từ thực phẩm |
|
Cây trồng năng lượng phi thực phẩm |
|
Công nghệ |
|
Khái niệm |
|