Bucharest București | |
---|---|
— Thành phố — | |
The CEC Palace | |
Hiệu kỳ Huy hiệu | |
Tên hiệu: Little Paris, Paris of the East | |
Khẩu hiệu: Patria si Dreptul Meu (My Country and My Right) | |
Vị trí của Bucharest bên trong România (màu đỏ) | |
Bucharest | |
Tọa độ: | |
Quốc gia | România |
Hạt | Đô thị Bucharest |
Đã thành lập | 1459 (ghi chép chính thức đầu tiên) |
Chính quyền | |
• Thị trưởng | Adriean Videanu (PD) |
Diện tích | |
• Thành phố | 228 km (88 mi) |
• Vùng đô thị | 238 km (92 mi) |
Độ cao | 60 - 90 m (197–295 ft) |
Dân số (11 tháng 7 năm 2007) | |
• Thành phố | Tăng 1,940,500 |
• Mật độ | 8.510/km (22,000/mi) |
• Vùng đô thị | 2,600,000 |
Múi giờ | EET (UTC+2) |
• Mùa hè (DST) | EEST (UTC+3) |
Mã bưu chính | 0xxxxx |
Mã ISO 3166 | RO-B |
Thành phố kết nghĩa | Amman, Ankara, Athena, Atlanta, Bắc Kinh, Budapest, Chișinău, Tbilisi, Regina, Lagos, Detroit, Tirana, Rio de Janeiro, Sofia, Montréal, Manila, Moskva, Istanbul, Luân Đôn, Most, San Francisco, Damas, Nicosia Municipality, São Paulo |
Biển số xe | B |
Trang web | www.pmb.ro |
Bucharest (tiếng România: București /bu.kuˈreʃtʲ/, còn được gọi là Bu-ca-rét trong tiếng Việt, do ảnh hưởng của tên Pháp Bucarest), là thủ đô và trung tâm thương mại, công nghiệp của Romania. Thành phố nằm ở đông nam của đất nước, bên hai bờ sông Dâmboviţa. Ban đầu, thành phố được biết đến với tên gọi Dâmboviţa.
Sự xuất hiện của Bucharest lần đầu được ghi nhận từ năm 1459. Kể từ thời điểm đó, thành phố đã trải qua nhiều biến động, trở thành thủ đô của Romania vào năm 1862 và ngày càng củng cố vị trí là trung tâm văn hóa, nghệ thuật và truyền thông quan trọng của quốc gia. Bucharest sở hữu kiến trúc đa dạng, phản ánh các thời kỳ lịch sử khác nhau. Trong giai đoạn giữa hai cuộc thế chiến, vẻ đẹp trang nhã của thành phố đã được ca ngợi với biệt danh 'Paris của phía Đông' hoặc 'Paris Nhỏ' (Micul Paris). Tuy nhiên, nhiều tòa nhà và khu phố lịch sử đã bị tàn phá bởi chiến tranh, động đất, cũng như chương trình xây dựng của Nicolae Ceaușescu. Gần đây, thành phố đã trải qua một thời kỳ phát triển kinh tế và văn hóa mạnh mẽ.
Theo số liệu tháng 1 năm 2006, dân số của Bucharest là 1.930.390 người. Nếu tính cả khu vực đô thị ngoài ranh giới nội thị, dân số đạt khoảng 2,1 triệu người. Còn nếu tính toàn bộ vùng đô thị, Bucharest có tổng cộng 2,6 triệu cư dân. Đây là thành phố đông dân thứ 6 trong Liên minh châu Âu theo số lượng cư dân nội thị.
Về mặt kinh tế, Bucharest là thành phố giàu có nhất ở Romania và là một trong những trung tâm công nghiệp và giao thông quan trọng nhất của Đông Âu. Thành phố cũng có nhiều cơ sở giáo dục chất lượng cao.
Về mặt hành chính, khu vực đô thị của Bucharest được gọi là Đô thị Bucharest (Municipiul București), có cấp hành chính tương đương với một hạt và được chia thành 6 khu vực.
Khí hậu
Dữ liệu khí hậu của Bucharest | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tháng | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | Năm |
Cao kỉ lục °C (°F) | 16.8 (62.2) |
20.6 (69.1) |
27.4 (81.3) |
31.4 (88.5) |
35.1 (95.2) |
36.4 (97.5) |
39.6 (103.3) |
40.0 (104.0) |
36.8 (98.2) |
33.6 (92.5) |
24.7 (76.5) |
18.4 (65.1) |
40.0 (104.0) |
Trung bình ngày tối đa °C (°F) | 1.5 (34.7) |
4.1 (39.4) |
10.5 (50.9) |
18.0 (64.4) |
23.3 (73.9) |
26.8 (80.2) |
28.8 (83.8) |
28.5 (83.3) |
24.6 (76.3) |
18.0 (64.4) |
10.0 (50.0) |
3.8 (38.8) |
16.5 (61.7) |
Trung bình ngày °C (°F) | −2.4 (27.7) |
−0.1 (31.8) |
4.8 (40.6) |
11.3 (52.3) |
16.7 (62.1) |
20.2 (68.4) |
22.0 (71.6) |
21.2 (70.2) |
16.9 (62.4) |
10.8 (51.4) |
5.2 (41.4) |
0.2 (32.4) |
10.6 (51.1) |
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) | −5.5 (22.1) |
−3.3 (26.1) |
0.3 (32.5) |
5.6 (42.1) |
10.5 (50.9) |
14.0 (57.2) |
15.6 (60.1) |
15.0 (59.0) |
11.1 (52.0) |
5.7 (42.3) |
1.6 (34.9) |
−2.6 (27.3) |
5.7 (42.3) |
Thấp kỉ lục °C (°F) | −23.7 (−10.7) |
−23.9 (−11.0) |
−16.6 (2.1) |
−2.7 (27.1) |
0.0 (32.0) |
5.2 (41.4) |
8.7 (47.7) |
5.2 (41.4) |
−3.1 (26.4) |
−7.3 (18.9) |
−18.8 (−1.8) |
−19.5 (−3.1) |
−23.9 (−11.0) |
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches) | 40 (1.6) |
36 (1.4) |
38 (1.5) |
46 (1.8) |
70 (2.8) |
77 (3.0) |
64 (2.5) |
58 (2.3) |
42 (1.7) |
32 (1.3) |
49 (1.9) |
43 (1.7) |
595 (23.4) |
Lượng tuyết rơi trung bình cm (inches) | 13.7 (5.4) |
11.0 (4.3) |
10.5 (4.1) |
1.5 (0.6) |
0.0 (0.0) |
0.0 (0.0) |
0.0 (0.0) |
0.0 (0.0) |
0.0 (0.0) |
0.0 (0.0) |
8.8 (3.5) |
10.5 (4.1) |
56 (22) |
Số ngày giáng thủy trung bình (≥ 1.0 mm) | 6 | 6 | 6 | 7 | 6 | 6 | 7 | 6 | 5 | 5 | 6 | 6 | 72 |
Số giờ nắng trung bình tháng | 70.6 | 84.5 | 138.0 | 184.8 | 246.3 | 265.8 | 289.2 | 281.4 | 224.1 | 177.4 | 87.5 | 62.8 | 2.112,4 |
Nguồn: NOAA |
Ghi chú
Liên kết bên ngoài
Thủ đô quốc gia và thủ phủ các vùng ở châu Âu |
---|