Cá thủy tinh | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Phân ngành (subphylum) | Vertebrata |
Liên lớp (superclass) | Osteichthyes |
Lớp (class) | Actinopterygii |
Phân lớp (subclass)
| Neopterygii |
Phân thứ lớp (infraclass) | Teleostei |
Liên bộ (superordo) | Ostariophysi |
Bộ (ordo) | Siluriformes |
Họ (familia) | Siluridae |
Chi (genus) | Kryptopterus |
Loài (species) | K. vitreolus |
Danh pháp hai phần | |
Kryptopterus vitreolus Ng & Kottelat, 2013 |
Cá kính, còn được gọi là cá trê kính, cá thủy tinh (danh pháp khoa học: Kryptopterus vitreolus) là một loài cá thuộc chi Kryptopterus.
Loài cá nheo này thường được thấy trong thương mại cá cảnh nước ngọt, nhưng gần đây, phân loại của nó đã gây nhầm lẫn và chỉ được giải quyết hoàn toàn vào năm 2013. Đây là loài cá đặc hữu của Thái Lan, chỉ được tìm thấy tại các con sông ở phía nam eo đất Kra và đổ vào vịnh Thái Lan cùng các lưu vực sông trong dãy núi Cardamom. Cũng có báo cáo chưa được xác nhận về sự hiện diện của loài này tại Penang ở Malaysia.
Cho đến năm 1989, nó được xem là Kryptopterus bicirrhis, một loài lớn hơn nhưng hiếm khi xuất hiện trong thương mại cá cảnh. Sau đó, khi danh pháp Kryptopterus minor được áp dụng vào năm 1989, nó được cho là cá kính thường gặp trong thương mại cá cảnh là K. minor, nhưng vào năm 2013, người ta đã xác định rằng các mẫu bể cảnh thực tế là một loài khác hoàn toàn, và được miêu tả là K. vitreolus. Loài K. minor thực sự hiếm gặp và giới hạn ở miền tây Borneo.
Mô tả
Loài cá trong suốt này có 2 râu dài, sống trong nước ngọt. Chiều dài tiêu chuẩn có thể đạt 8 cm (3,1 in), nhưng thường chỉ khoảng 6,5 cm (2,6 in). Chúng không có vảy như các loài cá da trơn khác và thiếu sắc tố ở phần thân (chỉ thấy ở Kryptopterus). Các cơ quan nội tạng chủ yếu nằm ở gần đầu; kính lúp có thể nhìn thấy tim đập của chúng. Khi chiếu sáng từ góc phù hợp, chúng có thể phát ra màu sắc cầu vồng. Sau khi chết, chúng chuyển sang màu trắng sữa. Tên khoa học vitreolus có nguồn gốc từ tiếng Latinh vitreus có nghĩa là kính hoặc thủy tinh. Trong số các loài đã miêu tả của chi Kryptopterus, chỉ có hai loài K. minor và K. piperatus có thân trong suốt, nhưng gần như không xuất hiện trong thương mại cá cảnh.
Số tia mềm vây lưng: 32; số tia mềm vây hậu môn: 48 - 55; số đốt sống: 44 - 47. Loài này khác với các thành viên của nhóm loài K. cryptopterus, K. limpok, K. schilbeides ở số tia mềm vây hậu môn là 48-55, trong khi các loài khác có 64-85 tia mềm. Nó được chẩn đoán khác với các thành viên khác của nhóm loài K. bicirrhis (bao gồm K. bicirrhis, K. lais, K. macrocephalus, K. minor, K. palembangensis và K. piperatus) bởi sự kết hợp của một số đặc điểm sau: chiều dài mõm chiếm 29-35% chiều dài đầu (HL), đường kính mắt chiếm 28-34% HL, chiều cao thân ở hậu môn chiếm 16-20% chiều dài tiêu chuẩn (SL), chiều cao cuống đuôi chiếm 4-7% SL, râu hàm trên có thể vượt qua gốc tia mềm thứ nhất vây hậu môn, diện tích lưng lõm gáy rõ nét, 14-18 lược mang trên cung mang thứ nhất và 48-55 tia mềm vây hậu môn.
Sinh thái học
Loài cá này sống trong các dòng nước đục chậm hoặc nước lặng. Chúng thích nghi với nhiệt độ từ 21-26 °C (70-79 °F). Đây là loài săn mồi ban ngày và chủ yếu ăn bọ nước và đôi khi là cá con nhỏ hơn.