
Pangasius bocourti | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Ít quan tâm (IUCN 3.1) | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Actinopterygii |
Bộ (ordo) | Siluriformes |
Họ (familia) | Pangasiidae |
Chi (genus) | Pangasius |
Loài (species) | P. bocourti |
Danh pháp hai phần | |
Pangasius bocourti Sauvage, 1880 |
Cá Basa, với tên khoa học Pangasius bocourti, còn được biết đến với các tên như cá giáo và cá sát bụng, là một loài cá da trơn thuộc họ Pangasiidae, có giá trị kinh tế lớn và được nuôi trồng rộng rãi trên khắp thế giới. Loài cá này có nguồn gốc từ Đồng bằng sông Cửu Long ở Việt Nam và lưu vực sông Chao Phraya tại Thái Lan. Nó rất quan trọng trên thị trường quốc tế và thường được gọi là 'cá basa' hoặc 'bocourti' tại Bắc Mỹ và Úc.
Phân loại
Theo hệ thống phân loại của Tyson Roberts, cá Basa thuộc họ Pangasiidae, chi Pangasius, và loài P. bocourti. Trước đây, cá này từng được phân loại dưới tên Pangasius pangasius (Hamilton) (Mai Đình Yên et al., 1992; Trương Thủ Khoa, Trần Thị Thu Hương, 1993) và Pangasius nasutus (Blecker) (Kawamoto et al., 1972).
Đặc điểm sinh học



Cá Basa có ngoại hình dễ nhận diện trong họ Cá tra. Thân hình thoi, hơi dẹp bên, lườn tròn và bụng lớn chứa nhiều mỡ. Chiều dài tiêu chuẩn gấp 2,5 lần chiều cao thân. Đầu cá Basa ngắn, hơi tròn và dẹp đứng. Miệng hẹp, với chiều rộng miệng chỉ chiếm ít hơn 10% chiều dài chuẩn, hơi lệch về phía dưới mõm. Dải răng hàm trên to và dễ thấy khi miệng khép lại, có hai đôi râu: râu hàm trên dài bằng một nửa chiều dài đầu, râu hàm dưới dài bằng một phần ba chiều dài đầu. Răng trên xương khẩu cái tập trung thành một đám có vết lõm ở giữa và hai đám răng trên xương lá mía nằm hai bên. Có 40-46 lược mang trên cung mang thứ nhất và vây hậu môn có 31-36 tia vây. Răng vòm miệng bao gồm dải răng trên xương khẩu cái ở giữa và răng trên xương lá mía hai bên. Chiều cao cuống đuôi lớn hơn 7% chiều dài chuẩn. Mặt lưng có màu nâu, còn mặt bụng màu trắng.
Phân bố

Cá Basa phân bố rộng rãi ở Myanma, Java, Thái Lan, Campuchia và Việt Nam. Loài cá này chủ yếu sống ở các sông rộng có dòng chảy mạnh (Mai Đình Yên và cộng sự, 1992). Hiện tại, cá Basa là một trong những loài cá nuôi nước ngọt có sản lượng xuất khẩu cao nhất. Nghề nuôi cá Basa trong bè đang phát triển mạnh mẽ trên toàn cầu theo mô hình công nghiệp với mật độ nuôi cao, đạt năng suất trung bình 130–150 kg/m³/năm. Hiện có khoảng 4.000 bè nuôi, sản xuất hơn 40.000 tấn mỗi năm. Cá Basa sống đáy, ăn tạp, chủ yếu là động vật. Tỉ lệ Li/L (chiều dài ruột/chiều dài toàn thân) thay đổi từ 1,78 trong tự nhiên đến 2,36 khi nuôi bè.
Cá giống thả nuôi trong bè có kích thước từ 80-150 g/con, được cho ăn khẩu phần phù hợp với loài ăn tạp (50% cám, 30% rau, 20% cá và bột cá). Sau 10-11 tháng, cá đạt trọng lượng từ 800-1500 g/con (Phillip). Cá Basa tăng trưởng nhanh, đạt 0,7 kg khi một năm tuổi và 1,2 kg khi hai năm tuổi (Lý Kế Huy), với kích cỡ tối đa gần 1 m và trọng lượng từ 15–18 kg.
Cá Basa tại Việt Nam
Tại Việt Nam, hai họ chính trong bộ cá trơn được nghiên cứu là Pangasiidae và Clariidae. Họ Pangasiidae có 21 loài thuộc 2 chi: chi Pangasius với 19 loài và chi Helicophagus với 2 loài. Trong đó, có một loài sống ở nước lợ và hai loài sống ở biển. Tính chất ăn uống của các loài trong họ Pangasiidae thay đổi tùy theo giai đoạn phát triển của cá thể.
Trong họ Pangasiidae, cá Basa và cá Tra là hai loài cá nuôi có giá trị kinh tế quan trọng ở đồng bằng sông Cửu Long, đặc biệt trong hình thức nuôi tăng sản. Hằng năm, nghề nuôi cá bè cung cấp hàng ngàn tấn cá Basa cho thị trường nội địa và hàng ngàn tấn nguyên liệu cho thức ăn gia súc. Năm 1993, sản lượng nuôi bè ở miền Nam Việt Nam ước đạt khoảng 17.400 tấn, trong đó cá Basa chiếm ¾ sản lượng này (13.400 tấn). Đến năm 1996, sản lượng cá Basa đạt khoảng 15.000 tấn (Phillip Cacot).
Vào năm 2011, Việt Nam dự định xuất khẩu khoảng 1,2-1,3 triệu tấn cá tra, với giá trị ước tính từ 1,45 đến 1,55 tỷ đô la Mỹ.
Tiêu dùng
Trong năm 2013, lượng tiêu thụ cá tra của người Đức đạt khoảng 40 nghìn tấn.
Chú giải
- Kulabtong, Sitthi. 'Kỹ thuật sinh học và nuôi trồng cá Bocourti, Pangasius bocourti Sauvage, 1880 tại Thái Lan' Lưu trữ 2013-05-23 tại Wayback Machine. Veridian E-Journal, Silpakorn University, 5(3): 411–419, 2012.

Hải sản |
---|


Thịt |
---|