


Sardinella | |
---|---|
Thời điểm hóa thạch: Middle Eocene to Present | |
Một số loại cá trích | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Nhánh | Craniata |
Phân ngành (subphylum) | Vertebrata |
Phân thứ ngành (infraphylum) | Gnathostomata |
Liên lớp (superclass) | Osteichthyes |
Lớp (class) | Actinopterygii |
Phân lớp (subclass) | Neopterygii |
Phân thứ lớp (infraclass) | Teleostei |
Liên bộ (superordo) | Clupeomorpha |
Bộ (ordo) | Clupeiformes |
Họ (familia) | Clupeidae |
Phân họ (subfamilia) | Vị trí không chắc chắn |
Chi (genus) | Sardinella Valenciennes in Cuvier and Valenciennes, 1847 |
Các loài | |
21, see text. |
Cá cá trích (danh pháp khoa học: Sardinella) là một loài cá biển thuộc họ Cá trích (Clupeidae). Đây là một loài cá có giá trị kinh tế lớn, là đối tượng quan trọng của nghề cá thế giới, được đánh bắt và khai thác nhiều để lấy thịt cá. Ở Việt Nam, cá cá trích có khoảng 10 loài, quan trọng nhất là cá cá trích tròn (S. aurita) và cá cá trích xương (S. jussieu).
Đặc tính sinh học
Cá cá trích giống như cá mai nhưng lớn hơn, da màu xanh nhạt, xương nhỏ, thân dài, mỏng, hai hàm bằng nhau. Cá có răng nhỏ hoặc không, vẩy mỏng tròn, dễ rụng, có loài có vẩy hình lược, và ở phần bụng có răng cưa. Cá cá trích có thói quen di cư thành đàn lớn. Chúng sống ở tầng nước mặt, thường không có nơi ẩn náu, có hình thon dài, vây chẵn phát triển bình thường, đuôi khỏe và bơi nhanh.
Trong tự nhiên, cá cá trích là thức ăn của nhiều loài động vật săn mồi như chim biển, cá heo, sư tử biển, cá voi, cá mập, cá ngừ, cá tuyết, cá hồi và các loài cá lớn khác. Đặc biệt, cá cá trích cung cấp nguồn thức ăn dồi dào cho đại bàng đầu trắng. Cá cá trích là một trong những nhóm cá xương có kích thước nhỏ và vẫn tồn tại sau thảm họa tuyệt chủng vào cuối kỷ Phấn trắng, chúng hiện vẫn còn sống ở môi trường biển ngày nay. Cá cá trích đã từng hóa thạch ở miền Tây nước Mỹ, nơi ba bang Colorado, Utah và Nevada gặp nhau.
Đặc tính chung của các loài cá là sống thành từng đàn lớn để giảm nguy cơ bị săn mồi và tập trung vào sinh sản.
Tên gọi của các loài cá trích ở Việt Nam thường rất đặc biệt và riêng biệt.
Cá trích ve có thân lép, vảy nhiều màu xanh trắng, thịt trắng, thơm và béo, nhưng lại có nhiều xương. Cá trích lầm có thân tròn, ít vảy hơn, thịt nhiều hơn nhưng thịt màu đỏ và không có mùi thơm như trích ve.
Các loài cá trích nhỏ (baby herring) được gọi là cá de, khi trưởng thành thì được gọi là cá trích hoặc cá Mắt Tráo.



- Danh sách các loài cá trích bao gồm Sardinella albella, Sardinella atricauda, Sardinella aurita, Sardinella brachysoma, Sardinella fijiense, Sardinella fimbriata, Sardinella gibbosa (còn được gọi là cá trích xương), Sardinella hualiensis, Sardinella janeiro, Sardinella jussieu, Sardinella lemuru, Sardinella longiceps, Sardinella maderensis, Sardinella marquesensis, Sardinella melanura, Sardinella neglecta, Sardinella richardsoni, Sardinella rouxi, Sardinella sindensis, Sardinella tawilis, và Sardinella zunasi.
Hình ảnh của các loài cá trích.



Chú thích về các loài cá trích.
- Thông tin về cá trích có thể được tìm thấy tại Encyclopedia of Life.
- Cá trích được mô tả trong Từ điển bách khoa Việt Nam và là món ăn phổ biến vào mùa lưới.

Nhóm các loài thủy sản thương mại thiết yếu | ||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tự nhiên |
| |||||||||||||||||
Nuôi | Bộ Cá chép (Cá mè hoa, Cá chép, Cá giếc, Cá trắm cỏ, Cá mè trắng) · Cá da trơn · Tôm he nước ngọt · Trai · Sò · Cá hồi (Đại Tây Dương, hương, coho, chinook) · Cá rô phi · Tôm | |||||||||||||||||
Ngư nghiệp · Sản lượng cá thế giới · Từ điển thủy sản |