Anguillidae | |
---|---|
Thời điểm hóa thạch: 64–0 triệu năm trước đây TiềnЄ
Є
O
S
D
C
P
T
J
K
Pg
N
Đầu thế Paleocen đến nay | |
Anguilla rostrata | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Actinopterygii |
Phân lớp (subclass) | Neopterygii |
Bộ (ordo) | Anguilliformes |
Phân bộ (subordo) | Anguilloidei |
Họ (familia) | Anguillidae Rafinesque, 1810 |
Chi (genus) | Anguilla Garsault, 1764 ex Schrank 1798 |
Các loài | |
19. Xem trong bài |
Anguillidae là họ cá chình nước ngọt, bao gồm 19 loài và 5 phân loài, tất cả thuộc vào một chi duy nhất là Anguilla.
Các đặc điểm
Chúng sinh sản ở biển nhưng di cư vào các sông, suối nước ngọt, từ những con sông lớn đi vào các khe suối nhỏ có dòng chảy ổn định quanh năm, và sống ở đó cho đến khi trưởng thành, sau đó trở lại đại dương để sinh sản. Giai đoạn cá chình còn nhỏ được gọi là cá chình gương (glass eel).
Cá con khi di cư vào nước ngọt có kích thước rất nhỏ nhưng có khả năng sinh tồn rất tốt. Khả năng di chuyển, tập tính săn mồi và thời gian hoạt động của chúng khác biệt so với các loài cá khác trong cùng môi trường. Cá chình nước ngọt thường sợ ánh sáng, chỉ hoạt động vào ban đêm và sống trong các hang đá hoặc hốc đá ở sông suối có độ sâu, nhiệt độ và hàm lượng oxy phù hợp.
Tại Việt Nam
Tại Việt Nam, hiện có từ 3 đến 4 loài cá chình nước ngọt được ghi nhận, bao gồm A. bicolor, A. japonica, A. marmorata, và có thể là A. borneensis hoặc A. malgumora, sinh sống chủ yếu ở các sông suối miền Trung.
Cá chình nước ngọt thường di chuyển liên tục cho đến khi đạt kích thước nhất định rồi mới định cư tại một vị trí cụ thể. Chúng thường xuất hiện ở các khe suối đầu nguồn, có thể lên tới 500m so với mực nước biển, và con trưởng thành lớn nhất được ghi nhận nặng 18 kg tại sông A Vương. Cá chình nước ngọt rất giàu dinh dưỡng và là món ăn được ưa chuộng, vì thế giá của chúng khá cao.
Hiện tại, một số cơ sở đang nuôi cá chình thương phẩm, nhưng do chưa có phương pháp nhân giống thành công, nên chủ yếu dựa vào nguồn giống tự nhiên. Loài cá này rất quý hiếm và cần được bảo vệ. Các phương pháp săn bắt hủy diệt có thể bị chỉ trích và vi phạm pháp luật. Do đó, việc bảo tồn và khai thác hợp lý ở những nơi chúng sinh sống là rất cần thiết để duy trì nguồn tài nguyên quý giá này.
Từ tháng 10/2012 đến tháng 9/2015, nhóm nghiên cứu tại Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản III, dưới sự chỉ đạo của thạc sĩ Hoàng Văn Duật, đã thực hiện dự án: 'Hoàn thiện công nghệ ương giống và nuôi thương phẩm cá chình hoa (Anguilla marmorata) theo phương thức công nghiệp'. Dự án đã đạt được những kết quả khả quan trong việc phát triển kỹ thuật ương cá chình từ giai đoạn bột trắng lên thành cá giống.
Các loài cá chình
- Anguilla anguilla (Linnaeus, 1758) (Cá chình châu Âu)
- Anguilla australis J. Richardson, 1841
- Anguilla australis australis J. Richardson, 1841 (Cá chình vây ngắn)
- Anguilla australis schmidti Phillipps, 1925
- Anguilla bengalensis (J. E. Gray, 1831)
- Anguilla bengalensis bengalensis (J. E. Gray, 1831) (Cá chình đốm Ấn Độ)
- Anguilla bicolor McClelland, 1844
- Anguilla bicolor bicolor McClelland, 1844 (Cá chình vây ngắn Indonesia)
- Anguilla bicolor pacifica E. J. Schmidt, 1928 (Cá chình vây ngắn Ấn Độ, cá chình mun, cá chình trê, cá chình nhốt)
- Anguilla borneensis Popta, 1924 (Cá chình nhọn?)
- Anguilla celebesensis Kaup, 1856 (Cá chình vây dài Celebes)
- Anguilla dieffenbachii J. E. Gray, 1842 (Cá chình vây dài New Zealand)
- Anguilla interioris Whitley, 1938 (Cá chình vây dài cao nguyên)
- Anguilla japonica Temminck & Schlegel, 1847 (Cá chình Nhật Bản)
- Anguilla labiata (W. K. H. Peters, 1852) (Cá chình đốm châu Phi)
- Anguilla luzonensis S. Watanabe, Aoyama & Tsukamoto, 2009 (Cá chình đốm Philippines, có thể trùng với loài Anguilla huangi Teng, Lin & Tzeng, 2009. Tên gọi chưa được xác định chính thức.)
- Anguilla malgumora Kaup, 1856 (Cá chình vây dài Indonesia)
- Anguilla marmorata Quoy và Gaimard, 1824 (Cá chình đốm khổng lồ, cá chình hoa, cá chình bông, cá chình tràu, cá chình cẩm thạch)
- Anguilla megastoma Kaup, 1856 (Cá chình vây dài Polynesia)
- Anguilla mossambica (W. K. H. Peters, 1852) (Cá chình vây dài châu Phi)
- Anguilla nebulosa McClelland, 1844 (Cá chình đốm)
- Anguilla obscura Günther, 1872 (Cá chình vây ngắn Thái Bình Dương)
- Anguilla reinhardtii Steindachner, 1867 (Cá chình đốm vây dài)
- Anguilla rostrata (Lesueur, 1817) (Cá chình Mỹ)
Danh pháp Neoanguilla nepalensis Shrestha, 2008 chỉ ra một loài cá chình ở Nepal. Chi Neoanguilla và loài nepalensis được mô tả tạm thời từ một mẫu vật. Danh pháp này chưa được công nhận theo Điều 16. Tác giả dự định mô tả lại khi có thêm mẫu vật. Hiện tại, loài này được coi là đồng nghĩa của Anguilla Schrank, 1798, thuộc họ Anguillidae.
Phát sinh loài
Phát sinh chủng loài họ Anguillidae theo Inoue et al. 2010 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
Chú thích
- Biên soạn bởi Ranier Froese và Daniel Pauly. (2011). 'Anguillidae' trên FishBase. Phiên bản tháng 4 năm 2011.
- Berra, Tim M. (2001). Freshwater Fish Distribution. San Diego: Academic Press. ISBN 0-12-093156-7