Cá chó | |
---|---|
Thời điểm hóa thạch: Upper Cretaceous–recent TiềnЄ
Є
O
S
D
C
P
T
J
K
Pg
N
| |
Một con cá chó | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Actinopterygii |
Liên bộ (superordo) | Protacanthopterygii |
Bộ (ordo) | Esociformes |
Họ (familia) | Esocidae G. Cuvier, 1817 |
Chi (
| Esox Linnaeus, 1758 |
Loài điển hình | |
Esox lucius Linnaeus, 1758 |
Chi Cá chó (Tên khoa học: Esox) là một nhóm cá nước ngọt, phân bố chủ yếu ở Bắc Mỹ và châu Âu. Loài đặc trưng trong nhóm này là cá chó phương bắc (Esox lucius) và loài mới phát hiện gần đây là cá chó Aquitanian (Esox aquitanicus). Chúng đã tồn tại từ kỷ Paleogene và hiện nay vẫn còn. Dữ liệu khảo cổ cho thấy cá chó đã có mặt ở khu vực Aquitaine từ thời kỳ Pleistocen (2,5 triệu năm trước), với nguồn gốc từ sông Dordogne và Garone. Cá chó thích sống ở các vùng nước ít chảy, ven bờ sông, hồ với nhiều thực vật. Loài cá này có khả năng thích nghi cao, có thể sống trong nước lạnh, ấm, và cả nước bùn lầy. Cá chó phổ biến ở Bắc Mỹ và Bắc Âu, thể hiện sức sống mạnh mẽ và trí thông minh cao, khiến việc bắt chúng khá khó khăn.
Các loài
Danh sách các loài đã được ghi nhận hiện tại bao gồm:
- Esox aquitanicus Denysa, Dettaib, Persatc, Hautecœura & Keitha, 2014 (Cá chó Aquitanian)
- Esox americanus (Cá pickerel Mỹ)
- Esox americanus americanus J. F. Gmelin, 1789 (Cá pickerel đỏ)
- Esox americanus vermiculatus Lesueur, 1846 (Cá pickerel cỏ)
- Esox cisalpinus Bianco & Delmastro, 2011 (= Esox flaviae Lucentini et al. 2011 ) (Cá chó phương nam)
- Esox lucius Linnaeus, 1758 (Cá chó phương bắc) Được gọi đơn giản là cá chó ở Anh, Ireland, nhiều khu vực của Hoa Kỳ, hoặc jackfish ở Canada hoặc chỉ gọi là 'Northern' ở khu vực Trung Tây Thượng của Hoa Kỳ. Đây là một loài cá ăn thịt thuộc chi Esox, phổ biến ở nước lợ và nước ngọt ở Bắc bán cầu.
- Esox masquinongy Mitchill, 1824 (Muskellunge) hay còn gọi là cá muskellunge, là một loài cá nước ngọt hiếm gặp ở Bắc Mỹ, là thành viên lớn nhất của họ Esocidae. Nó còn được biết đến với các tên khác như muscallonge, milliganong, maskinonge, muskie hoặc musky.
- Esox niger Lesueur, 1818 (Cá pickerel sọc)
- Esox reichertii Dybowski, 1869 (Cá chó Amur)
- Hóa thạch Esox kronneri Grande, 1999
Trong số các loài cá chó, cá chó Aquitanian là loài mới được phát hiện vào năm 2014 tại hệ thống thoát nước Adour ở Pháp. Loài cá này được tìm thấy trong các hệ thống cống rãnh như Rhine, Seine, Loire và Rhône đã được ghi chép từ lâu. Loài mới này được đặt tên là cá chó Aquitanian (Esox aquitanicus) do mẫu được thu thập ở vùng Aquitaine. Cá này có màu xám với các sọc vàng và xanh đặc trưng dọc hai bên lườn, với 16 - 30 thanh màu, và cá trưởng thành còn có thêm những vạch nhỏ màu cẩm thạch. Loài cá này có thể dài hơn 1 mét và hiện đang xuất hiện ở Charente, Dordogne, Eyre và Adour. Cá chó Aquitanian có đặc điểm sinh thái và hành vi tương tự như cá chó phương bắc và có thể lai giống với nhau.
Đặc điểm
Cá chó thường ẩn mình giữa cây cỏ dưới nước, ngụy trang bằng các đốm đen trắng và giữ im lặng trong một thời gian dài, chờ đợi con mồi đến gần. Khi thời cơ đến, cá chó bất ngờ lao ra, dùng hai hàm mạnh mẽ để chộp con mồi. Cá chó tấn công rất nhanh, nên rất khó để con mồi thoát thân. Khoảng 90% thức ăn của cá chó là cá nhỏ, nhưng chúng cũng ăn bất kỳ động vật sống nào mà chúng có thể chộp được, bao gồm côn trùng, rắn, vịt con, ếch, tôm, chim nước, loài gặm nhấm và nhiều loài thú nhỏ khác. Kích thước thức ăn phù hợp nhất với cá chó là từ 1/3 đến 1/2 kích thước cơ thể chúng. Cá chó lớn cũng thích ăn cả những con cá chó nhỏ hơn và có thể ăn cả cá chết hoặc cá đang bệnh.
Răng của cá chó không dùng để cắn đứt con mồi mà chỉ để giữ chặt và đẩy con mồi xuống thực quản nhờ sự chuyển động phối hợp của hàm trên và hàm dưới. Dịch tiêu hóa của cá chó rất mạnh mẽ, có khả năng tiêu hủy không chỉ con mồi mà còn làm tan biến lưỡi câu, muỗng thép hay dây kim loại. Do đó, cá chó không ngần ngại tấn công và ăn cả những con cá bị mắc câu. Khi cá chó lớn bị bắt, cá chó nhỏ sẽ phát triển do loại bỏ được kẻ thù. Trong tự nhiên, cá chó lớn thường ăn thịt cá chó nhỏ hơn, tạo ra sự cân bằng sinh thái. Cá chó còn được gọi là 'sói nước', 'sát thủ ao hồ' hoặc 'cá mập nước ngọt'.
Sinh trưởng
Cá cái thường lớn hơn cá đực. Vào đầu mùa xuân, khi băng tuyết bắt đầu tan, cá chó sẽ sinh sản tại các khu vực ven nước, thậm chí trên các đồng cỏ ngập nước do tuyết tan. Một con cá nặng 1,4 kg có thể đẻ đến 35.000 trứng, trong khi con nặng 13 kg có thể đẻ tới 300.000 trứng. Cá đực thường bơi theo cá cái để thụ tinh cho trứng. Tuy nhiên, cá cái lớn sau khi đẻ xong đôi khi lại ăn thịt các cá đực vừa thụ tinh cho trứng của mình. Cá bố mẹ không chăm sóc trứng hay cá con. Trứng bám chặt vào cây cỏ và nở sau 10-15 ngày, với tỷ lệ trứng thụ tinh trên 50%, nhưng nhiều trứng và cá con sẽ chết.
Những con cá non vẫn bám vào cây cỏ nhờ giác hút ở đầu cho đến khi lòng đỏ trứng hết. Khi đó, chúng bắt đầu chuyển sang ăn động vật không xương sống nhỏ. Phần lớn trứng và cá non mới nở trở thành con mồi cho cá chó lớn, cá rô, cá tuế, chim nước, động vật ăn thịt và một số loại côn trùng. Chưa đến 0,1% trứng phát triển thành cá trưởng thành. Cá chó non phải sống ẩn nấp và tránh kẻ thù. Nhờ thói quen ăn nhiều, cá non phát triển rất nhanh và có thể dài đến 20 cm chỉ trong vòng một năm.
Cá chó trưởng thành có hai kẻ thù chính: cá mút đá và con người. Loại cá này thường bị săn bắt vì chúng ăn nhiều loại cá có giá trị kinh tế. Cá chó cũng được coi là một đối tượng phổ biến trong thể thao câu cá. Chúng vẫn hoạt động tích cực ngay cả trong mùa đông lạnh giá và do tính háu ăn, nên rất dễ bị mắc câu. Trong thời kỳ sinh sản, cá chó cái thường ra ngoài vùng nước cạn và dễ trở thành con mồi của gấu, chó và các động vật ăn thịt khác.
Chú thích
Liên kết ngoài
- Thông tin về chi Esox trên Wikispecies
- Tư liệu về Esox trên Wikimedia Commons
- Ranier Froese và Daniel Pauly (biên tập viên). Các loài thuộc Esox trên FishBase. Phiên bản tháng 8 năm 2021.
- Esox trên World Register of Marine Species
- Esox tại ION
- Thông tin về Esox
Thẻ nhận dạng đơn vị phân loại |
|
---|