Cá mang rổ | |
---|---|
Toxotes jaculatrix | |
Phân loại khoa học | |
Vực: | Eukaryota |
Giới: | Animalia |
Ngành: | Chordata |
Lớp: | Actinopterygii |
Bộ:
|
Perciformes |
Họ: | Toxotidae Cuvier, 1816 |
Chi: | Toxotes Cuvier, 1816 |
Loài điển hình | |
Labrus jaculator Shaw, 1803 |
Cá cung thủ (thường bị gọi nhầm là cá măng rổ) (danh pháp khoa học: Toxotidae), còn được một số tài liệu không chuyên gọi là cá bắn cung (dịch từ tiếng Anh: archerfish), thuộc về một họ cá chỉ có một chi duy nhất (Toxotes), bao gồm 7 loài phân bố từ Ấn Độ Dương đến Thái Bình Dương, trải dài từ Ấn Độ tới Philippines, Australia và Polynesia. Họ này trước đây thuộc bộ Perciformes, nhưng gần đây được xem là không rõ ràng trong nhóm Carangimorphariae (= Carangimorpha/Carangaria).
Đặc điểm sinh học
Cá cung thủ có thể sinh sống trong cả môi trường nước ngọt và nước mặn. Chúng thường bơi gần mặt nước. Với đầu nhọn, miệng rộng, thân dẹt và thon dài, loài cá cung thủ sọc Toxotes jaculatrix nổi tiếng nhất có chiều dài trung bình 18 cm khi trưởng thành. Miệng của chúng có cấu tạo đặc biệt, có khả năng tạo ra áp suất lớn để phun tia nước mạnh vào mục tiêu.
Cá cung thủ có khả năng bắt mồi bằng cách phun nước vào côn trùng và động vật nhỏ trên cây hoặc đất để chúng rơi xuống. Loài cá này có thể thực hiện các cú bắn chính xác ở khoảng cách lên đến 2m, nhờ khả năng bắn mồi chính xác ở khoảng cách xa, cá cung thủ còn được so sánh với các vận động viên bắn cung vĩ đại của Thế vận hội.
Cá cung thủ đã khéo léo tận dụng động lực học của nước để phun mồi, không chỉ dựa vào cơ bắp của cơ thể. Khi phun nước, cá cung thủ điều chỉnh tốc độ tia nước để thay đổi hình dạng của nó khi di chuyển trong không khí. Lực phun của cá mạnh gấp 6 lần so với lực cơ hàm của nó, đủ để làm rơi con mồi từ trên cây xuống nước.
Các loài
- Toxotes blythii - Phân bố: Myanmar.
- Toxotes chatareus - cá cung thủ. Phân bố: châu Á và châu Đại Dương từ Sri Lanka và Ấn Độ đến New Guinea và miền bắc Australia. Có mặt tại Việt Nam.
- Toxotes jaculatrix - cá cung thủ gia cu. Phân bố: từ Ấn Độ về phía đông tới Việt Nam, Philippines, và phía nam tới Indonesia, Vanuatu, quần đảo Solomon, Papua New Guinea, miền bắc Australia.
- Toxotes kimberleyensis - cá cung thủ Kimberley. Phân bố: khu vực Kimberley, miền tây Australia.
- Toxotes lorentzi - cá cung thủ nguyên thủy. Phân bố: châu Đại Dương, nam trung New Guinea và Australia. Có ghi nhận ở Indonesia.
- Toxotes microlepis - cá cung thủ vảy nhỏ. Phân bố: lưu vực sông Mê Kông và Chao Phraya, Việt Nam, bán đảo Mã Lai, Sumatra và Borneo.
- Toxotes oligolepis - cá cung thủ miền tây. Phân bố: quần đảo Molucca và có thể có ở Philippines.
Hình ảnh
Chú thích
- Tài liệu về Toxotes có thể tìm thấy trên Wikimedia Commons