Cá đục | |
---|---|
Thời điểm hóa thạch: Eocene - Recent | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Actinopterygii |
Bộ (ordo) | Perciformes |
Phân bộ (subordo) | Percoidei |
Liên họ (superfamilia) | Percoidea |
Họ (familia) | Sillaginidae Richardson, 1846 |
Chi điển hình | |
Sillago Cuvier, 1817 | |
Chi | |
Sillaginodes |
Cá đục (Tên khoa học: Sillaginidae
Đặc điểm
Cá đục là loài cá biển có chiều dài khoảng 10–15 cm, thân to bằng ngón tay cái, thường sống gần bờ biển và có hình dáng tương tự cá bống nước ngọt. Thịt cá đục rất ngon, giống như cá bống nước ngọt, với đặc điểm nhỏ gọn, dài khoảng 10–15 cm, hình thon, có vảy ánh màu xà cừ nên đôi khi còn gọi là cá đục bạc. Cá đục có thể chế biến thành nhiều món ăn ngon nhờ thịt chắc, trắng và ngọt, và có mặt quanh năm.
Các loài
Danh sách các loài được trình bày theo thứ tự tên khoa học và tên địa phương bằng tiếng Việt (nếu có).
- Họ SILLAGINIDAE
- Chi Sillaginodes
- Sillaginodes punctatus (Cuvier, 1829).
- Chi Sillaginopodys
- Sillaginopodys chondropus Bleeker, 1849.
- Chi Sillaginops
- Sillaginops macrolepis Bleeker, 1859.
- Chi Sillaginopsis
- Sillaginopsis panijus (Hamilton, 1822).
- Chi Sillago
- Sillago aeolus (Jordan & Evermann, 1902)
- Sillago analis (Whitley, 1943)
- Sillago arabica (McKay & McCarthy, 1989)
- Sillago argentifasciata (Martin & Montalban, 1935)
- Sillago asiatica (McKay, 1982)
- Sillago attenuata (McKay, 1985)
- Sillago bassensis (Cuvier, 1829)
- Sillago boutani (Pellegrin, 1905)
- Sillago burrus (Richardson, 1842)
- Sillago ciliata (Cuvier, 1829)
- Sillago flindersi (McKay, 1985)
- Sillago indica (McKay, Dutt & Sujatha, 1985)
- Sillago ingenuua (McKay, 1985)
- Sillago intermedius (Wongratana, 1977)
- Sillago japonica (Temminck & Schlegel, 1843)
- Sillago lutea (McKay, 1985)
- Sillago maculata (Quoy and Gaimard, 1824)
- Sillago megacephalus (Lin, 1933)
- Sillago microps (McKay, 1985)
- Sillago nierstraszi (Hardenberg, 1941)
- Sillago parvisquamis (Gill, 1861)
- Sillago robusta (Stead, 1908)
- Sillago schomburgkii (Peters, 1864)
- Sillago sihama (Forsskål, 1775)
- Sillago soringa (Dutt and Sujatha, 1982)
- Sillago vincenti (McKay, 1980)
- Sillago vittata (McKay, 1985)
- Chi Sillaginodes
Tiến hóa
- Sillago campbellensis (Schwarzhans, 1985) Úc, Miocene
- Sillago hassovicus (Koken, 1891) Ba Lan, Miocene giữa
- Sillago maculata (Quoy and Gaimard, 1824) New Zealand, Miocene giữa
- Sillago mckayi (Schwarzhans, 1985) Úc, Oligocene
- Sillago pliocaenica (Stinton, 1952) Úc, Pliocene
- Sillago recta (Schwarzhans, 1980) New Zealand, Miocene trên
- Sillago schwarzhansi (Steurbaut, 1984) Pháp, Miocene dưới
- Sillago ventriosus (Steurbaut, 1984) Pháp, Oligocene trên
Ẩm thực
Cá đục vàng nướng trên bếp than hồng, cuốn cùng bánh tráng và nước mắm chua cay, kèm rau sống là một món ăn tuyệt vời. Ngoài ra, cá đục còn được chế biến thành nhiều món ngon khác như cá đục chiên giòn, gỏi cá đục, cá đục kho tộ, canh chua cá đục, và cá đục nấu với rau răm. Để làm món cá đục nướng, cá được làm sạch, ướp với muối, mì chính và ớt hiểm giã nhuyễn trong khoảng 10 phút rồi nướng trên bếp than. Cần phải lật trở cá thường xuyên để cá chín đều và không bị cháy. Khi lớp vảy cá chuyển sang màu vàng và thơm lừng, cá đục nướng có thể cuốn cùng bánh tráng và rau sống như xà lách, dưa leo, khế, chuối chát, húng quế... và chấm với nước mắm chua cay.
Chú thích
- Hosese, D.F.; Bray, D.J., Paxton, J.R. và Alen, G.R. (2007). Danh mục động vật Australia Tập 35 (2) Cá. Sydney: CSIRO. tr. 1126. ISBN 978-0-643-09334-8.
- Richardson, John (1846). 'Báo cáo về ngành cá học của các biển Trung Quốc và Nhật Bản'. Báo cáo của Hiệp hội Anh quốc về Khoa học 15: 187–320.
- Gill, Theodore N. (1861). 'Tổng quan về các loài Sillaginoids'. Biên niên sử của Viện Hàn lâm Khoa học Philadelphia 13: 501–505.
- McKay, R.J. (1985). 'Sửa đổi các loài cá thuộc họ Sillaginidae'. Tập san của Bảo tàng Queensland 22 (1): 1–73.
- Schwarzhans, Werner W (1980). 'Fauna Teleosteer Tertiar ở New Zealand, tái tạo dựa trên Otolithes'. Biên niên sử Địa chất Berlin Loạt a Địa chất và Cổ sinh vật học 26: 1–211.
- Smigielska, T. (1979). 'Otolithes cá từ Đá Korytnica (Miocene giữa; Dãy núi Holy Cross, Ba Lan trung tâm)'. Acta Địa chất Ba Lan 29 (3): 295–337.
- Grenfell, Hugh R.; Werner W. Schwarzhans (1999). 'Fauna otolith cá của Thành viên Te Piki'. Biên niên sử của Hiệp hội Malacological Taupaki 2: 12–14.
- Stinton, F.C. (1958). 'Otolithes cá từ các tầng đá Tertiary ở Victoria, Úc'. Biên niên sử của Hội Hoàng gia Victoria 70 (1): 81–93.
- Steurbaut, E. (1984). 'Otolithes của Teleosteens từ Oligo-Miocene ở Aquitaine (tây nam nước Pháp)'. Palaeontographica Phần a Palaeozoologie-Stratigraphie 186 (1–6): 1–162.
- Nelson, Joseph S. (2006). Cá trên thế giới. John Wiley & Sons, Inc. tr. 278–280. ISBN 0-471-25031-7.
- Kuiter, R.H. (1993). Cá ven biển của đông nam Úc. Mỹ: University of Hawaii Press. ISBN 1-86333-067-4.