Cá heo sông Amazon | |
---|---|
Kích thước trung bình so với con người | |
Tình trạng bảo tồn | |
Nguy cấp (iucn2.3 ) | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Mammalia |
Phân lớp (subclass) | Eutheria |
Bộ (ordo) | Cetacea |
Phân bộ (subordo) | Odontoceti |
Liên họ
| Platanistoidea |
Họ (familia) | Iniidae Gray, 1846 |
Chi (genus) | Inia |
Loài (species) | I. geoffrensis |
Danh pháp hai phần | |
Inia geoffrensis Blainville, 1817 | |
Phân bố |
Cá heo sông Amazon còn được gọi là Boto, Boutu, hoặc cá heo sông (màu) hồng (danh pháp hai phần: Inia geoffrensis) là một loài cá heo sông nước ngọt đặc hữu của hệ thống sông Amazon và sông Orinoco. Đây là loài cá heo sông lớn nhất, khác với cá heo Tucuxi (Sotalia fluviatilis), một loài cá heo to hơn Boto nhưng không phải là cá heo sông thực sự.
IUCN liệt kê nhiều tên khác để mô tả loài này, bao gồm Amazon Dolphin, Boto Vermelho, Boto Cor-de-Rosa, Bouto, Bufeo, Dauphin de l'Amazone, Inia, Pink Dolphin, Wee Quacker, Pink Freshwater Dolphin, Pink Porpoise, và Tonina.
Phân loại
Cá heo sông Amazon được Henri Marie Ducrotay de Blainville mô tả lần đầu vào năm 1817. Ban đầu, chúng được phân loại trong siêu họ Platanistoidea nhưng sau đó lại được xếp vào siêu họ Inioidea. Vẫn chưa có sự đồng ý về việc chúng xâm nhập vào lưu vực sông Amazon vào thời điểm nào và bằng cách nào; có thể là từ Thái Bình Dương xâm nhập vào sông Amazon trong thời kỳ Miocen, trước khi dãy núi Andes hình thành, hoặc từ Đại Tây Dương.
Phân loại năm 1998 chỉ ghi nhận một loài, I. geoffrensis thuộc chi Inia, với ba phân loài được công nhận:
- I.g. geoffrensis - các cá thể trong lưu vực sông Amazon (ngoại trừ khu vực thoát nước sông Madeira, phía trên ghềnh Teotonio tại Bolivia).
- I.g. boliviensis - các cá thể trong lưu vực sông Amazon tại khu vực thoát nước sông Madeira.
- I.g. humboldtiana - các cá thể trong lưu vực sông Orinoco.
Có một số phân loại cũ cho rằng các cá thể boliviensis là một loài riêng biệt.
Mô tả
Sinh học
Cá heo sông Amazon là loài cá heo sông lớn nhất. Con đực trưởng thành có chiều dài và trọng lượng tối đa là 2,55 m (trung bình 2,32 m) và cân nặng 185 kg (trung bình 154 kilôgam (340 lb)), trong khi con cái có chiều dài và trọng lượng lần lượt là 2,15 m (trung bình 2 m) và cân nặng 150 kg (trung bình 100 kg). Đây là loài có sự phân biệt giới tính rất rõ ràng, với con đực thường lớn hơn con cái từ 16% đến 55%, khiến chúng trở thành điều độc nhất vô nhị trong số các loài cá heo sông.
Tuổi thọ của cá heo sông Amazon trong tự nhiên vẫn chưa được xác định chính xác, nhưng dưới điều kiện nuôi nhốt, tuổi thọ của những cá thể khỏe mạnh từ 10 đến 30 năm. Tuy nhiên, tuổi thọ trung bình của những cá thể nuôi nhốt chỉ khoảng 33 tháng. Một ví dụ là cá thể có tên là Baby tại Sở thú Duisburg, Đức, đã sống ít nhất là 46 năm, trong đó có 45 năm 9 tháng ở sở thú.
Hành vi
Cá heo sông Amazon thường xuất hiện đơn lẻ hoặc thành cặp, tuy nhiên cũng có thể xuất hiện trong các đàn, dù hiếm khi có nhiều hơn 8 cá thể.
Chế độ ăn
Chế độ ăn của cá heo sông Amazon đa dạng nhất trong số các loài cá voi có răng. Chúng ăn ít nhất 53 loài cá khác nhau, thuộc 19 họ khác nhau. Kích thước con mồi dao động từ 5 đến 80 cm, trung bình khoảng 20 cm. Các loài cá phổ biến mà chúng tiêu thụ bao gồm các họ Sciaenidae, Cichlidae và Characidae. Răng của cá heo cho phép chúng cắn mai của rùa sông và cua nước ngọt. Chế độ ăn của chúng phong phú hơn vào mùa mưa khi cá sống phân tán trong vùng ngập nước ngoài sông, dẫn đến việc đánh bắt khó khăn hơn. Trái lại, chế độ ăn của chúng chọn lọc hơn trong mùa khô khi mật độ con mồi cao hơn. Thường thì, chúng hoạt động và kiếm ăn suốt ngày đêm, tuy nhiên, chúng thường hoạt động chủ yếu vào lúc hoàng hôn.
Liên kết ngoài
- Sách: 'Cá heo hồng, bạn của dòng sông' Lưu trữ 2007-09-30 tại Wayback Machine (Website - tiếng Anh và tiếng Tây Ban Nha)
- Tổ chức Omacha - một tổ chức phi chính phủ và phi lợi nhuận, được thành lập để nghiên cứu, nghiên cứu và bảo vệ cá heo sông và các loài động vật khác cũng như hệ sinh thái nước Colombia (website bằng tiếng Anh và tiếng Tây Ban Nha). Người chiến thắng Giải thưởng Whitley năm 2007 (Anh)
- Dự án Boto Lưu trữ 2007-05-26 tại Wayback Machine - một dự án nghiên cứu phi lợi nhuận đang nâng cao kiến thức, hiểu biết và triển vọng bảo tồn của hai loài cá heo đặc hữu của sông Amazon - cá heo sông Amazon (Inia geoffrensis) và tucuxi (Sotalia fluviatilis)
- Cá heo, cá voi và cá heo nước ngọt: Kế hoạch hành động bảo tồn 2002-2010 cho các loài Cetaceans trên thế giới. IUCN/SSC Cetacean Specialist Group 2003, Reeves et al. Bản sao HTML của báo cáo dài như một cuốn sách Lưu trữ 2006-12-13 tại Wayback Machine
- Hiệp định về Các loài di cư trên thế giới về Cá heo sông Amazon Lưu trữ 2006-01-06 tại Wayback Machine
- Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên hoạt động để bảo vệ môi trường sống của cá heo sông Amazon Lưu trữ 2010-03-30 tại Wayback Machine
- Walker's Mammals of the World Online - Cá heo sông Amazon Lưu trữ 2004-08-08 tại Wayback Machine
- Thông tin động vật về cá heo sông Amazon
- - Khám phá viên ảo
- Tổ chức Bảo tồn Cá voi & Cá heo (WDCS)
- [1] Lưu trữ 2008-09-14 tại Wayback Machine
- - Kịch bản Nhật ký xe máy
Ghi chú
Tài liệu liên quan đến Inia geoffrensis trên Wikimedia Commons