Cá heo sông | |
---|---|
Các loài cá heo sông không tạo nên một nhóm phân loại hợp lệ | |
Information | |
Những họ có cá heo sông |
|
Bản đồ phân bố ở Nam Mỹ. | |
Bản đồ phân bố ở Nam Á | |
Cá heo sông là nhóm động vật có vú sống dưới nước, chỉ sinh sống ở các vùng nước ngọt hoặc nước lợ. Đây không phải là một nhóm phân loại chính thức trong họ Cetacea, mà là một nhóm chung với những đặc điểm tương tự. Các loài 'cá heo sông' thuộc các họ Platanistidae, Iniidae và Pontoporiidae, hiện có 5 loài còn tồn tại.
Cá heo sông có kích thước nhỏ hơn so với các loài cá heo khác, vì chúng đã thích nghi với môi trường nước ấm, nông và có dòng chảy mạnh. Kích thước của chúng dao động từ 1,5 mét (cá heo Ấn-Hằng) đến 2,4 mét (cá heo Amazon). Một số loài có hiện tượng dị hình giới tính, với con đực lớn hơn con cái. Chúng có cơ thể thuôn dài và hai chi sau đã biến đổi thành vây bơi. Cá heo sông sử dụng mỏ dài và răng hình nón để bắt mồi trong nước đục. Chúng sở hữu hệ thống thính giác phát triển để nghe cả trong không khí và dưới nước; do môi trường sống thường rất đục, chúng ít phụ thuộc vào thị giác.
Các loài cá heo sông không phân bố rộng và thường chỉ xuất hiện ở những con sông và vùng châu thổ cụ thể, khiến chúng dễ bị ảnh hưởng bởi sự tàn phá môi trường. Chúng chủ yếu ăn cá. Con đực có thể giao phối với nhiều con cái mỗi năm, trong khi con cái chỉ giao phối khoảng hai đến ba năm một lần. Con non được sinh ra vào mùa xuân và hè, và con cái chăm sóc chúng.
Cá heo sông rất hiếm khi được nuôi nhốt, và thường chết trong vài tháng sau khi bị bắt; việc nhân giống thành công là rất hiếm.
Phân loại
Hiện tại, bốn họ cá heo sông được công nhận là Iniidae, Pontoporiidae, Lipotidae và Platanistidae. Trước đây, nhiều nhà phân loại học đã xếp tất cả các loài cá heo sông vào họ Platanistidae và coi cá heo sông Ấn và cá heo sông Hằng là hai loài khác nhau. Tính đến tháng 10 năm 2006, không tìm thấy cá thể Lipotes vexillifer (cá heo sông Trường Giang) và loài này được coi là đã tuyệt chủng, dẫn đến sự tuyệt chủng của họ Lipotidae.
Phân loại hiện tại như sau:
- Nhóm Platanistoidea
- Họ Platanistidae
- Chi Platanista
- Cá heo sông Ấn và sông Hằng, Platanista gangetica, bao gồm hai phân loài
- Cá heo sông Hằng (susu), P. g. gangetica
- Cá heo sông Ấn (bhulan), P. g. minor
- Cá heo sông Ấn và sông Hằng, Platanista gangetica, bao gồm hai phân loài
- Chi Platanista
- Họ †Allodelphinidae (Oligocene đến Miocene)
- Họ †Squalodelphinidae (Oligocene đến Miocene)
- Họ †Squalodontidae (Oligocene đến Miocene)
- Họ †Waipatiidae (Oligocene đến Miocene)
- Họ Platanistidae
- Siêu họ Inioidea
- Họ Iniidae
- Chi Inia
- Cá heo sông Amazon (boto), Inia geoffrensis
- Inia geoffrensis geoffrensis
- Inia geoffrensis humbotiana
- Cá heo sông Araguaia, Inia araguaiaensis
- Cá heo sông Bolivia, Inia boliviensis
- Cá heo sông Amazon (boto), Inia geoffrensis
- Chi †Meherrinia (cuối Miocene)
- Chi †Isthminia (Miocene)
- Chi Inia
- Họ Pontoporiidae
- Chi †Auroracetus
- †Auroracetus bakerae
- Chi Pontoporia
- Cá heo La Plata (Franciscana), Pontoporia blainvillei
- Chi †Auroracetus
- Họ Iniidae
- Siêu họ †Lipotoidea
- Họ †Lipotidae
- Chi †Lipotes
- †Cá heo sông Trường Giang, Lipotes vexillifer (gần như tuyệt chủng vào năm 2006)
- Chi †Lipotes
- Họ †Lipotidae
Tài liệu tham khảo
- Reeves, Randall R. và cộng sự (2002). Hướng dẫn về Các loài động vật có vú biển của National Audubon Society. Alfred A. Knopf. 527 trang.