Một hình ảnh minh họa của cá heo sông Trường Giang
Kích thước so với người thường
Tình trạng bảo tồn
Cực kỳ nguy cấp (IUCN 3.1)
Phân loại khoa học
Giới (regnum)
Animalia
Ngành (phylum)
Chordata
Lớp (class)
Mammalia
Phân lớp (subclass)
Eutheria
Bộ (ordo)
Cetacea
Phân bộ (subordo)
Odontoceti
Liên họ (superfamilia)
Platanistoidea
Họ (familia)
Lipotidae Zhou, Qian & Li, 1978
Chi (genus)
Lipotes Miller, 1918
Loài (species)
L. vexillifer
Danh pháp hai phần
Lipotes vexillifer Miller, 1918
Khu vực phân bố của cá heo sông Trường Giang
Cá heo sông Trường Giang, còn được biết đến với tên gọi Nữ thần sông Trường Giang (giản thể: 长江女神; phồn thể: 長江女神; bính âm: Cháng Jiāng nǚshén; danh pháp hai phần: Lipotes vexillifer) hoặc Cá heo vây trắng, là một loài cá heo sống ở sông, chỉ xuất hiện tại khu vực hạ lưu sông Trường Giang, Trung Quốc.
Quần thể loài này đã suy giảm nghiêm trọng trong thời kỳ công nghiệp hóa ở Trung Quốc do khai thác sông quá mức cho đánh bắt cá, giao thông thủy và xây dựng đập thủy điện. Mặc dù đã có nhiều nỗ lực bảo tồn, cuộc thám hiểm cuối năm 2006 không tìm thấy cá thể nào, dẫn đến việc loài này được tuyên bố tuyệt chủng. Nó trở thành loài động vật có vú đầu tiên tuyệt chủng kể từ khi sư tử biển Nhật Bản và Monachus tropicalis tuyệt chủng vào thập niên 1950. Loài này cũng là một trong những loài cá voi tuyệt chủng được nghiên cứu kỹ lưỡng chịu ảnh hưởng trực tiếp từ hoạt động của con người.
Vào tháng 8 năm 2007, một người dân Trung Quốc đã ghi lại hình ảnh một động vật màu trắng lớn bơi trên sông Trường Giang. Dù có dự đoán rằng loài động vật trên video có thể là một con baiji, sự xuất hiện đơn lẻ này, đặc biệt trong thời đại công nghệ hiện đại, không đủ để cứu loài tuyệt chủng này khỏi sự tuyệt chủng thực sự. Cá thể baiji cuối cùng, tên là Qiqi (淇淇), đã qua đời vào năm 2002.
Ngày 10 tháng 5 năm 2021, hai cá thể cá heo sông Trường Giang đã được quan sát thấy tại đoạn sông Trường Giang ở Nghi Xương, tỉnh Hồ Bắc, miền trung Trung Quốc.
Ảnh minh họa
Thông tin bổ sung
Những loài hiện hữu của Bộ Cá voi
Giới: Animalia · Ngành: Chordata · Lớp: Mammalia · Cận lớp: Eutheria · Siêu bộ: Laurasiatheria · (không phân hạng) Cetartiodactyla · (không phân hạng) Whippomorpha
Phân bộ Mysticeti (Cá voi tấm sừng)
Balaenidae
Balaena
Cá voi đầu cong (B. mysticetus)
Eubalaena (Cá voi đầu bò)
Cá voi đầu bò Bắc Đại Tây Dương(E. glacialis) · Cá voi đầu bò Bắc Thái Bình Dương (E. japonica) · Cá voi đầu bò phương nam (E. australis)
Balaenopteridae (Cá voi lưng xám)
Balaenoptera
Cá voi minke thông thường (B. acutorostrata) · Cá voi minke Nam Cực (B. bonaerensis) · Cá voi vây (B. physalus) · Cá voi Sei (B. borealis) · Cá voi Bryde (B. brydei) · Cá voi Eden (B. edeni) · Cá voi xanh (B. musculus) · Cá voi Omura (B. omurai) · Cá voi Rice (B. ricei)
Megaptera
Cá voi lưng gù (M. novaeangliae)
Eschrichtiidae
Eschrichtius
Cá voi xám (E. robustus)
Neobalaenidae
Caperea
Cá voi đầu bò lùn (C. marginata)
Phân bộ Odontoceti (Cá voi có răng) (tiếp nối phía dưới)
Delphinidae (Cá heo mỏ)
Peponocephala
Cá voi đầu dưa (P. electra)
Orcinus
Cá hổ kình (O. orca)
Feresa
Cá hổ kình lùn (F. attenuata)
Pseudorca
Giả hổ kình (P. crassidens)
Globicephala
Cá voi đầu tròn vây dài (G. melas) · Cá voi đầu tròn vây ngắn (G. macrorhynchus)
Delphinus
Cá heo mõm dài (D. capensis) · Cá heo mõm ngắn (D. delphis)
Lissodelphis
Cá heo đầu bò phương bắc (L. borealis) · Cá heo đầu bò phương nam(L. peronii)
Sotalia
Cá heo Tucuxi (S. fluviatilis)
Sousa
Cá heo lưng bướu Thái Bình Dương (S. chinensis) · Cá heo lưng bướu Ấn Độ Dương (S. plumbea) · Cá heo lưng bướu Đại Tây Dương (S. teuszii)
Stenella
Cá heo đốm Đại Tây Dương (S. frontalis) · Cá heo Clymene (S. clymene) · Cá heo đốm nhiệt đới (S. attenuata) · Cá heo Spinner (S. longirostris) · Cá heo vằn (S. coeruleoalba)
Steno
Cá heo răng nhám (S. bredanensis)
Tursiops
Cá heo mũi chai (T. truncatus) · Cá heo mũi chai Ấn Độ Dương (T. aduncus)
Cá nhà táng nhỏ (K. breviceps) · Cá nhà táng lùn (K. simus)
Ziphidae (Cá voi mõm khoằm)
Berardius
Cá voi mõm khoằm Arnoux (B. arnuxii) · Cá voi mõm khoằm Baird (B. bairdii)
Hyperoodon
Cá voi mũi chai phương bắc (H. ampullatus) · Cá voi mũi chai phương nam (H. planifrons)
Indopacetus
Cá voi mõm khoằm Longman (I. pacificus)
Mesoplodon
Cá voi mõm khoằm Sowerby (M. bidens) · Cá voi mõm khoằm Andrews (M. bowdoini) · Cá voi mõm khoằm Hubbs (M. carlhubbsi) · Cá voi mõm khoằm Blainville (M. densirostris) · Cá voi mõm khoằm Gervais (M. europaeus) · Cá voi mõm khoằm răng bạch quả (M. ginkgodens) · Cá voi mõm khoằm Gray (M. grayi) · Cá voi mõm khoằm Hector (M. hectori) · Cá voi mõm khoằm Layard (M. layardii) · Cá voi mõm khoằm True (M. mirus) · Cá voi mõm khoằm nhỏ (M. peruvianus) · Cá voi mõm khoằm Perrin (M. perrini) · Cá voi mõm khoằm Stejneger (M. stejnegeri) · Cá voi răng thuổng (M. traversii)
Tasmacetus
Cá voi mõm khoằm Shepherd (T. sheperdi)
Ziphius
Cá voi mõm khoằm Cuvier (Z. cavirostris)
Iniidae
Inia
Cá heo sông Amazon (I. geoffrensis) · Cá heo sông Araguaia (Inia araguaiaensis)
Lipotidae
Lipotes
Cá heo sông Dương Tử (L. vexillifer)
Platanistidae
Platanista
Cá heo sông Ấn và sông Hằng (P. gangetica)
Pontoporiidae
Pontoporia
Cá heo La Plata (P. blainvillei)
Theovi.wikipedia.org
Copy link
Nội dung từ Mytour nhằm chăm sóc khách hàng và khuyến khích du lịch, chúng tôi không chịu trách nhiệm và không áp dụng cho mục đích khác.
Nếu bài viết sai sót hoặc không phù hợp, vui lòng liên hệ qua email: [email protected]
5
Các câu hỏi thường gặp
1.
Cá heo sông Trường Giang còn được biết đến với tên gọi nào khác?
Cá heo sông Trường Giang, còn gọi là Nữ thần sông Trường Giang, là một loài cá heo độc đáo sống tại khu vực hạ lưu sông Trường Giang, Trung Quốc. Loài này mang nhiều ý nghĩa văn hóa và sinh thái trong khu vực.
2.
Tình trạng bảo tồn của cá heo sông Trường Giang hiện nay ra sao?
Cá heo sông Trường Giang hiện đang ở tình trạng cực kỳ nguy cấp theo IUCN 3.1. Quần thể loài này đã suy giảm nghiêm trọng và nhiều nỗ lực bảo tồn chưa đủ để cứu loài này khỏi sự tuyệt chủng.
3.
Có bao nhiêu cá thể cá heo sông Trường Giang còn tồn tại hiện nay?
Không có cá thể nào được tìm thấy trong cuộc thám hiểm cuối năm 2006, dẫn đến việc loài này được tuyên bố là tuyệt chủng. Tuy nhiên, vào tháng 5 năm 2021, hai cá thể đã được quan sát thấy, gây ra hy vọng mới cho loài này.
4.
Nguyên nhân chính dẫn đến sự tuyệt chủng của cá heo sông Trường Giang là gì?
Sự tuyệt chủng của cá heo sông Trường Giang chủ yếu do khai thác sông quá mức cho đánh bắt cá, giao thông thủy và xây dựng đập thủy điện. Những hoạt động này đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường sống của loài này.
5.
Cá heo sông Trường Giang có đặc điểm gì nổi bật về sinh học?
Cá heo sông Trường Giang có kích thước lớn và là loài duy nhất thuộc họ Lipotidae. Loài này thích nghi với môi trường sông và có những đặc điểm sinh học độc đáo, giúp nó sinh tồn trong điều kiện khắc nghiệt.
Trang thông tin điện tử nội bộ
Công ty cổ phần du lịch Việt Nam VNTravelĐịa chỉ: Tầng 20, Tòa A, HUD Tower, 37 Lê Văn Lương, Quận Thanh Xuân, Thành phố Hà NộiChịu trách nhiệm quản lý nội dung: 0965271393 - Email: [email protected]