Cá mai | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Actinopterygii |
Bộ (ordo) | Clupeiformes |
Họ (familia) | Clupeidae |
Phân họ (subfamilia) | Dorosomatinae |
Chi (genus)
| Escualosa |
Loài (species) | E. thoracata |
Danh pháp hai phần | |
Escualosa thoracata (Valenciennes, 1847) | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
|
Cá mai (Danh pháp khoa học: Escualosa thoracata) là một loài cá biển thuộc họ Clupeidae, phân họ Dorosomatinae. Loài cá này có giá trị kinh tế cao và được chế biến thành nhiều món ăn, nổi bật là gỏi cá mai, một đặc sản của các vùng như Ninh Thuận và Khánh Hòa.
Phân bố
Trong tiếng Anh, cá mai được gọi là deep herring (cá mòi nước sâu), northern herring (cá mòi phương bắc), và white sardine (cá mòi trắng). Trên thế giới, cá mai sống trong vùng biển Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương, từ miền bắc Ấn Độ Dương (Karachi về phía đông tới Rangoon) tới Thái Lan, Indonesia (biển Java), Philippines, Papua New Guinea và Australia.
Ở Việt Nam, cá mai có mặt ở hầu hết các vùng biển từ Bắc vào Nam, tập trung nhiều nhất ở Sông Đốc (Cà Mau) và Ba Hòn (Kiên Giang), cũng như ghi nhận ở Bình Định. Loài cá này còn nhiều ở Nha Trang, Ninh Thuận, Bình Thuận, Vũng Tàu, Phú Quốc... Cá mai sống ở vùng nước lợ, và đầm Ô Loan là nơi tập trung nhiều cá mai nhất ở miền Trung Việt Nam.
Đặc điểm
Cá mai là một loài cá nhỏ, dài khoảng 8–10 cm, mảnh dẻ như ngón tay trỏ, tương tự cá cơm nhưng ít tanh hơn. Thân cá dài, màu trắng sọc, thịt trong và săn chắc. Hình dáng bên ngoài giống cá cơm, nhưng cá mai có vảy và mỏng hơn. Thịt cá ngọt, giòn, không tanh. Điểm đặc biệt của cá mai là thịt ngọt, dai, không nhờn và không bở. Cá lớn cỡ hai ngón tay thì chế biến rút xương, cá nhỏ hơn thì chỉ cần rút nửa xương bụng, để lại xương đuôi.
Cá mai bơi theo đàn trong các vùng nước cạn, con nhỏ vào vùng cửa sông rồi ra biển. Chúng ăn động vật và thực vật phù du. Sinh sản từ tháng 10 đến tháng 2 hàng năm, chủ yếu từ tháng 11 tới tháng 1, thường ở vùng nước nông gần bờ. Cá mai xuất hiện nhiều từ tháng giêng đến cuối mùa hè, được ngư dân đánh bắt bằng lưới nhỏ.
Trong ẩm thực
Cá mai phổ biến ở ven biển các tỉnh miền Trung. Thịt cá không có máu, ít tanh nên được chế biến thành nhiều món như canh, kho tiêu, kho đường, chiên giòn. Cá mai có thể ăn tươi hoặc làm khô. Món ăn tươi nổi tiếng nhất là gỏi cá mai và bún cá mai. Cá mai khô thường được xuất khẩu, chia làm hai loại chính: cá mai khô loại tốt xuất sang Nhật, cá mai tẩm mè xuất sang Nam Hàn và Đài Loan. Để làm gỏi cá ngon, cá phải thật tươi, từng thớ thịt còn óng ánh màu biển, người làm phải khéo léo trong công đoạn rút xương.
Gỏi cá mai
Gỏi cá mai là một món đặc sản nổi tiếng ở vùng Nam Trung Bộ, đặc biệt là tại Ninh Thuận, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hoà. Nếu đến Ninh Chử, Vĩnh Hy hay bãi biển Cà Ná, bạn có thể thưởng thức món ăn này. Để đảm bảo chất lượng và vệ sinh, gỏi cá mai cần được chế biến tỉ mỉ. Cá phải thật tươi, mới bắt từ biển về. Khâu rút xương tốn nhiều công sức, từng con cá được làm sạch và thấm khô để món gỏi đạt chuẩn.
Gỏi cá mai tưởng như giống các loại gỏi cá khác với cá sống và rau thơm, nhưng lại khác biệt ở chỗ cá mai tươi, giòn, hương vị đậm đà hòa quyện với nước chấm đặc trưng, một yếu tố vô cùng quan trọng của món gỏi cá mai.
Nguyên liệu gồm:
- Cá mai
- Tỏi, ớt, me, đường, nước mắm, đậu phộng
- Chuối xiêm, xà lách, húng lủi, diếp cá, ngò gai
- Chuối chát, khế, dưa leo
Chuẩn bị:
- Cá mai làm sạch, cắt đầu đuôi, rút xương rồi nhúng qua giấm hoặc nước cốt chanh, vắt ráo nước
- Giã nhuyễn tỏi, ớt, me với đường, sau đó thái một ít chuối sứ và pha với nước mắm
- Thái các loại rau và trộn đều với cá mai, nước mắm, đậu phộng rang giã nhỏ
- Chuối chát, khế, dưa leo cắt mỏng để ăn kèm gỏi và bánh tráng
Liên kết ngoài
- Gỏi cá mai
- Hương vị biển cả từ gỏi cá mai Ninh Thuận