
Cá mái chèo | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Ít quan tâm (IUCN 3.1) | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Actinopterygii |
Bộ (ordo) | Lampriformes |
Họ (familia)
| Regalecidae |
Chi (genus) | Regalecus |
Loài (species) | R. glesne |
Danh pháp hai phần | |
Regalecus glesne Ascanius, 1772 | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
|
Cá mái chèo, còn gọi là cá đai vua (tên Latin: Regalecus glesne), là một loài cá thuộc họ Regalecidae. Nó phân bố rộng rãi trên toàn thế giới, bao gồm cả vùng cực.
Cá mái chèo là loài cá xương dài nhất. Nó có hình dáng giống như dải ruy băng hẹp, với vây lưng chạy dọc suốt chiều dài cơ thể, vây ngực nhỏ và vây chậu dài hình chèo. Màu sắc chủ yếu của nó là bạc với các đốm đen và vây đỏ.
Đặc điểm vật lý và kiểu bơi nhấp nhô của nó đã gợi ý rằng cá mái chèo có thể là nguồn cảm hứng cho nhiều câu chuyện về 'rắn biển'.
Hành vi

Thông tin về hành vi của cá mái chèo còn hạn chế. Nó đã được quan sát khi bơi bằng vây lưng và có thể di chuyển trong tư thế thẳng đứng. Chế độ ăn của nó gồm nhuyễn thể, giáp xác nhỏ, các loài cá nhỏ và mực ống.
Cá mái chèo sinh sản từ tháng bảy đến tháng mười hai. Trứng có đường kính khoảng 2,5 mm và nổi trên mặt nước cho đến khi nở. Ấu trùng thường thấy gần mặt nước trong mùa sinh sản. Khi trưởng thành, cá mái chèo thường sống đơn độc.
Chú thích
- Thông tin về Regalecus glesne tại Wikispecies
- Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Regalecus glesne trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2013.
- Glover, C.J.M. trong Gomon, M.F, J.C.M. Glover & R.H. Kuiter (Eds). 1994. The Fishes of Australia's South Coast. State Print, Adelaide. p. 992.