Cá mập Greenland | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Sắp bị đe dọa (IUCN 3.1) | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Chondrichthyes |
Phân lớp (subclass) | Elasmobranchii |
Bộ (ordo) | Squaliformes |
Họ (familia) | Somniosidae |
Chi (genus) | Somniosus |
Loài (species) | S. microcephalus |
Danh pháp hai phần | |
Somniosus microcephalus Bloch & Schneider, 1801 | |
Range of the Greenland shark | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
|
Cá mập Greenland (tên khoa học: Somniosus microcephalus), còn được gọi là eqalussuaq trong tiếng Inuit, là một loài cá mập đặc hữu của các vùng nước Bắc Đại Tây Dương quanh Greenland và Iceland. Loài này sống ở vùng cực bắc hơn tất cả các loài cá mập khác. Cá mập Greenland có họ hàng gần gũi với Somniosus pacificus. Đây là một trong những loài cá mập lớn nhất, có kích thước không kém gì cá mập trắng lớn. Loài này có thể dài tới 6,4 m (21 ft) và nặng 1.000 kg (2.200 lb), với chiều dài tối đa là 7,3 m (24 ft) và trọng lượng hơn 1.400 kg (3.100 lb). Cá mập Greenland là loài động vật có xương sống lâu nhất thế giới, với tuổi thọ ước tính khoảng 392 ± 120 năm.
Chế độ ăn uống
Cá mập Greenland chủ yếu ăn cá. Con mồi của chúng bao gồm cá mập nhỏ, cá đuối, cá chình, cá trích, cá trứng, cá hồi Bắc Cực, cá tuyết, sculpin, anarhichas và cá bơn. Nó cũng săn hải cẩu. Cá mập Greenland di chuyển chậm, thường chỉ đạt tốc độ 0,76 mph (1,22 km/h) với tốc độ tối đa là 1,6 mph (2,6 km/h). Đây là một trong những loài cá mập di chuyển chậm nhất, với tốc độ tối đa chỉ bằng một nửa so với hải cẩu thông thường. Do đó, cách cá mập Greenland săn hải cẩu vẫn là một điều bí ẩn chưa được làm sáng tỏ.
Có thể cá mập Greenland phục kích hải cẩu khi chúng đang ngủ. Các nghiên cứu cũng phát hiện những phần thịt còn lại của gấu Bắc Cực, ngựa, nai sừng tấm và tuần lộc (trong một trường hợp là nguyên một con tuần lộc) trong dạ dày của loài cá này. Cá mập Greenland nổi tiếng là loài ăn xác thối và bị thu hút bởi mùi thịt phân hủy trong nước. Chúng thường xuyên được thấy tụ tập xung quanh các chiếc thuyền.
Loài cá mập này bị ký sinh trùng copepoda (Lớp Chân hàm) Ommatokoita elongata bám vào mắt.
Tuổi thọ
Cá mập Greenland hiện là loài động vật có xương sống lâu đời nhất được biết đến. Một nghiên cứu vào năm 2016 trên 28 mẫu vật đã xác định tuổi của chúng bằng phương pháp cácbon-14 cho thấy mẫu vật lâu đời nhất có tuổi thọ 392 ± 120 năm (tối thiểu 272 và tối đa 512 tuổi). Các nhà khoa học đã kết luận rằng chúng đạt độ trưởng thành giới tính khi được 150 tuổi.
Ứng dụng ẩm thực
Thịt của cá mập Greenland chứa độc tố, chủ yếu là oxide trimethylamine. Khi tiêu hóa, độc tố này phân hủy thành trimethylamine, gây ra hiệu ứng như bị ngộ độc thần kinh, khiến người ăn cảm thấy không đứng vững. Một hiện tượng tương tự xảy ra với cá mập ngủ Thái Bình Dương, nhưng chất độc này không có ở đa số các loài cá mập khác mà con người thường ăn.
Mặc dù thịt cá mập Greenland có độc, nó vẫn có thể được tiêu thụ nếu được chế biến đúng cách, như là luộc nhiều lần, sấy khô hoặc lên men trong vài tháng để tạo ra Kæstur Hákarl, thường gọi tắt là Hákarl. Truyền thống chế biến này bao gồm việc chôn cá mập trong lòng đất, qua đó thịt cá mập trải qua nhiều chu kỳ đông lạnh và tan băng. Đây là món đặc sản nổi tiếng ở Iceland và Greenland.
Trong văn hóa
Cá mập Greenland không được xem là nguy hiểm đối với con người, mặc dù có truyền thuyết Inuit kể rằng loài cá này từng tấn công các thuyền kayak.
Thịt cá mập Greenland, với hàm lượng urea cao, đã dẫn đến các truyền thuyết Inuit về Skalugsuak, cá mập Greenland đầu tiên. Truyền thuyết kể rằng một người phụ nữ đã gội đầu trong nước tiểu và phơi khô bằng một miếng vải. Miếng vải sau đó bị thổi ra biển và biến thành Skalugsuak. Một truyền thuyết khác kể về Sedna, một cô gái bị cha mình cắt ngón tay khi bị nhấn xuống nước, với mỗi ngón tay trở thành một sinh vật biển, bao gồm cả cá mập Greenland.
Nghiên cứu
Nhóm Giáo dục và Nghiên cứu Cá mập Greenland (GEERG) đã thực hiện nghiên cứu về loài cá mập này tại Fjord Saguenay và cửa sông St. Lawrence từ năm 2001. Cá mập Greenland đã được ghi nhận nhiều lần ở Saguenay, ít nhất từ năm 1888, thông qua các báo cáo về việc bắt hoặc dạt vào bờ.
Chú thích
Liên kết ngoài
- Somniosus microcephalus (TSN 160611) tại Hệ thống Thông tin Phân loại Tích hợp (ITIS).
- Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin về Somniosus microcephalus trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2006.
- 'Greenland Shark' trên 'As It Happens' ngày 6 tháng 5 năm 2008; CBC Radio 1 (tệp WMV)
- Gấu Bắc Cực bị cá mập ăn: Predator News18 11/8/2008
- Nhóm Giáo dục và Nghiên cứu Cá mập Greenland và Elasmobranch
- Bảo tàng Thiên nhiên Canada SV Greenland Shark Lưu trữ 2008-01-14 tại Wayback Machine
- Greenland shark tại Encyclopædia Britannica (tiếng Anh)
- Cá mập Greenland tại Encyclopedia of Life
- Cá mập Greenland tại Trung tâm Thông tin Công nghệ sinh học quốc gia Hoa Kỳ (NCBI).
- Cá mập Greenland 160611 tại Hệ thống Thông tin Phân loại Tích hợp (ITIS).
- Bloch & Schneider, 1801 (2006). “Somniosus microcephalus”. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2006. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế.
- Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin về Somniosus microcephalus trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm .
Tiêu đề chuẩn |
|
---|
Loài Cá mập hiện hữu | |||
---|---|---|---|
| |||
| |||
| |||
| |||
| |||
| |||
| |||
| |||
| |||
| |||
|
Thẻ nhận dạng đơn vị phân loại | |
---|---|
Somniosus microcephalus |
|
Squalus microcephalus |