Wallago attu | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Sắp bị đe dọa (IUCN 3.1) | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum)
| Chordata |
Lớp (class) | Actinopterygii |
Bộ (ordo) | Siluriformes |
Họ (familia) | Siluridae |
Chi (genus) | Wallago |
Loài (species) | W. attu |
Danh pháp hai phần | |
Wallago attu Bloch & J. G. Schneider, 1801 |
Cá nhảy (danh pháp hai phần: Wallago attu) là một loài cá da trơn thuộc họ Cá nheo (Siluridae). Loài cá này thường sống ở các sông và hồ lớn, có thể đạt chiều dài tối đa lên đến 2,4 m (8 ft). Được tìm thấy từ Pakistan đến Việt Nam và Indonesia, cá này cũng được báo cáo có mặt tại Afghanistan. Tại Malaysia, cá nhảy được gọi là 'Ikan Tapah', và tên gọi này cũng đã đặt tên cho một thị xã ở Malaysia là Tapah.
Loài cá này đã được sử dụng làm thực phẩm ở châu Á từ thời kỳ cổ đại.
Môi trường sống của cá nhảy bao gồm tầng đáy sông và hồ nước ngọt hoặc nước lợ trong vùng nhiệt đới, với nhiệt độ lý tưởng là từ 22 – 25 °C, phân bố từ vĩ tuyến 38° bắc đến 10° nam.
Khả năng tái sinh quần thể của loài này rất tốt, có thể gấp đôi số lượng trong thời gian dưới 15 tháng.
Loài cá da trơn lớn, ăn thịt này thường sống ở các khu vực có bờ cỏ, chủ yếu ẩn nấp trong các hang hốc dọc theo bờ sông hoặc kênh. Chúng thích những vùng nước sâu và chảy chậm với lớp bùn ở đáy. Cá nhảy là loài cá chậm chạp, thường tìm kiếm thức ăn ở tầng bùn đáy. Cá non chủ yếu ăn côn trùng, trong khi cá trưởng thành ăn cá nhỏ, động vật giáp xác và động vật thân mềm. Loài này sinh sản vào mùa hè trước gió mùa và có thể di cư vào các sông suối nhỏ và vùng ngập lụt trong lưu vực sông Mê Kông.
Hình ảnh
Chú thích
- Thông tin về Wallago attu tại Wikispecies
- Tài liệu về Wallago attu tại Wikimedia Commons
- Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin về Wallago attu trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2006.