
Cá nhồng | |
---|---|
Thời điểm hóa thạch: Tiền Eocen tới nay | |
Cá nhồng lớn (Sphyraena barracuda) với con mồi | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Actinopterygii |
Nhánh | Actinopteri |
Phân lớp (subclass) | Neopterygii |
Phân thứ lớp (infraclass) | Teleostei |
Nhánh | Osteoglossocephalai |
Nhánh | Clupeocephala |
Nhánh | Euteleosteomorpha |
Nhánh | Neoteleostei |
Nhánh | Eurypterygia |
Nhánh | Ctenosquamata |
Nhánh | Acanthomorphata |
Nhánh | Euacanthomorphacea |
Nhánh | Percomorphaceae |
Nhánh | Carangaria |
Họ (familia) | Sphyraenidae |
Chi (genus) | Sphyraena Klein, 1778 |
Các loài | |
Xem văn bản. |
Họ Cá nhồng (danh pháp khoa học: Sphyraenidae) là một họ cá vây tia nổi bật với kích thước lớn, có thể đạt chiều dài đến 1,85 m và rộng tới 30 cm. Chúng có hình dáng sắc sảo, cơ thể thuôn dài và được bao phủ bởi lớp vảy nhỏ mịn màng. Loài cá này sinh sống chủ yếu ở các vùng biển cận nhiệt đới và nhiệt đới, thuộc chi Sphyraena. Trước đây, có tài liệu phân loại cá nhồng vào bộ Cá đối (Mugiliformes) hoặc bộ Cá vược (Perciformes), nhưng hiện nay chúng được xếp vào nhóm Carangimorphariae (hoặc Carangimorpha/Carangaria).
Đặc điểm

Cá nhồng có hình dáng thuôn dài với hàm khỏe mạnh, miệng rộng và hàm dưới nhô ra hơn hàm trên. Răng của chúng mạnh mẽ và có dạng nanh, không đồng đều về kích thước và gắn chắc vào hàm trên. Đầu cá lớn, nhọn, tương tự như đầu cá chó. Nắp mang không có gai, được bao phủ bởi các vảy nhỏ. Hai vây lưng tách xa nhau, với vây lưng trước có 5 gai và vây lưng sau có 1 gai và 9 tia vây mềm, tương tự như vây hậu môn về kích thước và nằm gần nó. Vây hông nổi bật, kéo dài từ đầu đến đuôi. Vây đuôi chia thùy hoặc lõm, gắn với cuống đuôi lớn và mập. Các vây ngực thấp và nằm ở hai bên hông. Bong bóng của chúng khá lớn.
Cá nhồng thường có màu lục đậm hoặc xám ở phần lưng và màu trắng nhạt ở bụng. Đôi khi, chúng có các vết sọc tối hoặc đốm đen dọc hai bên cơ thể. Các vây có thể có màu vàng nhẹ hoặc tối hơn.
Chỉ một số loài cá nhồng có thể đạt kích thước lớn, bao gồm:
- Cá nhồng châu Âu (S. sphyraena), xuất hiện ở khu vực Địa Trung Hải và miền đông Đại Tây Dương;
- Cá nhồng lớn (S. barracuda), sinh sống dọc theo các bờ biển của Đại Tây Dương, Ấn Độ Dương và tây Thái Bình Dương;
- Cá nhồng California (S. argentea), phân bố từ eo biển Puget đến Cabo San Lucas;
- Cá nhồng vằn hoặc cá nhồng Ấn Độ (S. jello);
- Cá nhồng Commerson hoặc cá nhồng vây đen (S. commersoni).
Thói quen




Cá nhồng có thể sống đơn lẻ hoặc tập trung thành bầy xung quanh các rạn san hô, cũng như ở vùng biển khơi. Chúng là loài cá săn mồi hung dữ, thường sử dụng chiến thuật phục kích và tốc độ bùng nổ (lên đến 43 km/h) để bắt mồi, thay vì sử dụng mưu mẹo.
Cá nhồng lớn thường sống đơn độc hơn cá nhồng nhỏ và không chăm sóc con cái. Cá nhồng non và nhỏ thường tụ tập thành bầy và ăn nhiều loại cá khác nhau. Những con cá nhồng lớn khi đã no có thể đẩy mồi vào vùng nước nông và giữ chúng cho đến khi cần ăn lại. Đôi khi, cá nhồng lớn còn ăn cả cá nhồng nhỏ.
Cá nhồng và con người
Tương tự như cá mập, cá nhồng lâu nay thường bị xem là loài cá nguy hiểm với con người. Đôi khi, cá nhồng bơi gần các thợ lặn trong các rạn san hô, khiến người ta cảm thấy lo lắng, nhưng thực tế chúng không nguy hiểm nếu không bị chọc tức. Cá nhồng là loài cá ăn xác thối, và có thể nhầm các thợ lặn là con mồi lớn, theo sau để tìm kiếm thức ăn còn sót lại.
Với bản tính là những thợ săn sắc sảo, cá nhồng có khả năng tự vệ mạnh mẽ khi bị làm phiền. Việc săn bắt cá nhồng bằng lao móc cũng khá nguy hiểm, bởi chúng bị thu hút bởi cá bị thương.
Mặc dù cá nhồng thỉnh thoảng tấn công và cắn con người, nhưng trường hợp này khá hiếm và có thể do chúng nhìn không rõ. Thường thì sau cú cắn đầu tiên, chúng sẽ dừng lại vì con người không phải là con mồi thường xuyên của chúng.
Khi bơi lội gần cá nhồng, bạn nên tránh đeo trang sức sáng màu hoặc phản chiếu ánh sáng, vì chúng bị thu hút bởi các vật phát sáng.
Thực phẩm
Cá nhồng được khai thác cả để tiêu thụ thực phẩm lẫn cho mục đích giải trí. Khi chế biến, người ta thường làm phi lê hoặc cắt thành miếng. Thịt cá nhồng có hương vị tương tự như cá ngừ hoặc cá hồi. Một số loài cá nhồng lớn, như cá nhồng lớn, có thể liên quan đến các vụ ngộ độc thực phẩm do độc tố ciguatoxin ở một số khu vực. Ở miền nam Nigeria, Tây Phi, cá nhồng thường được xông khói để chế biến các món xúp, vì thịt cá nhồng tươi rất mềm và dễ bị nát trong xúp.
Cách đánh bắt
Cá nhồng cũng có thể được câu đánh bắt. Do sức mạnh của chúng, cần có kỹ năng cao để kéo chúng lên khỏi mặt nước.
Các loài
Hiện tại, chúng ta đã biết đến 29 loài cá nhồng khác nhau.
- Sphyraena acutipinnis Day, 1876: Cá nhồng vây chấm
- Sphyraena afra Peters, 1844: Cá nhồng Guinea
- Sphyraena arabiansis Abdussamad & Retheesh, 2015: Cá nhồng Ả Rập
- Sphyraena argentea Girard, 1854: Cá nhồng Thái Bình Dương hay cá nhồng California
- Sphyraena barracuda (Edwards trong Catesby, 1771): Cá nhồng lớn
- Sphyraena borealis DeKay, 1842: Cá nhồng phương bắc
- Sphyraena chrysotaenia Klunzinger, 1884: Cá nhồng sọc vàng
- Sphyraena ensis Jordan & Gilbert, 1882: Cá nhồng Mexico
- Sphyraena flavicauda Rüppell, 1838
- Sphyraena forsteri Cuvier, 1829: Cá nhồng mắt to
- Sphyraena guachancho Cuvier, 1829: Cá nhồng Guachanche
- Sphyraena helleri Jenkins, 1901: Cá nhồng Heller
- Sphyraena iburiensis Doiuchi & Nakabo, 2005
- Sphyraena idiastes Heller & Snodgrass, 1903: Cá nhồng bồ nông
- Sphyraena intermedia Pastore, 2009
- Sphyraena japonica Cuvier, 1829: Cá nhồng Nhật Bản
- Sphyraena jello Cuvier, 1829: Cá nhồng vằn, cá nhồng sọc
- Sphyraena lucasana Gill, 1863: Cá nhồng Lucas
- Sphyraena novaehollandiae Günther, 1860: Cá nhồng Australia
- Sphyraena obtusata Cuvier, 1829: Cá nhồng đuôi vàng, cá nhồng tù
- Sphyraena picudilla Poey, 1860: Cá nhồng phương nam
- Sphyraena pinguis Günther, 1874: Cá nhồng đỏ
- Sphyraena putnamae Jordan & Seale, 1905: Cá nhồng răng cưa
- Sphyraena qenie Klunzinger, 1870: Cá nhồng vây đen
- Sphyraena sphyraena (L., 1758): Cá nhồng châu Âu
- Sphyraena stellata Morishita & Motomura, 2020
- Sphyraena tome Fowler, 1903
- Sphyraena viridensis Cuvier, 1829: Cá nhồng miệng vàng
- Sphyraena waitii Ogilby, 1908
Tại Việt Nam, Bách khoa Toàn thư ghi nhận đã có 4 loài cá nhồng được đánh bắt, bao gồm cá nhồng vằn và cá nhồng đuôi vàng.
Chú thích
- Chủ biên Ranier Froese và Daniel Pauly. (2006). 'Sphyraenidae' trên FishBase. Phiên bản tháng 4 năm 2006.
- Labat Jean-Baptiste (1663-1738) Nouveau voyage Isles de l'Amerique, contenant l'histoire naturelle...l'origine, les mour, la religion, Paris, 1742.
- Norman Jr F.L.S. và Fraser FC, D.Sc., F.L.S.Field Book of Giant Fishes G.P. Putnam's Sons New York 1949.
- Rochefort Charles D. (1605-1683) Histoire naturelle et morale des illes Antilles de l'Amerique.
- Sloane Hans Sir (1660-1753), A voyage to the islands of Madera, Barbados, Nieves, S. Christophers and Jamaica London, Printed by BM for the author, 1707-1725.
Liên kết ngoài
- Thông tin về cá nhồng lớn có thể được tìm thấy tại đây, lưu trữ ngày 26 tháng 1 năm 2016 trên trang của Viện bảo tàng lịch sử tự nhiên Florida.
- Thông tin về cá nhồng lớn.
- Danh mục Sphyraenidae trên Animal Diversity Web.
Thẻ nhận dạng đơn vị phân loại | |
---|---|
Sphyraena |
|
Sphyraenidae |
|
Tiêu đề chuẩn |
|
---|