Coffea liberica | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Eudicots |
(không phân hạng) | Asterids |
Bộ (ordo) | Gentianales |
Họ (familia) | Rubiaceae |
Tông (tribus) | Coffeeae |
Chi (genus) | Coffea |
Loài (species) | C. liberica |
Danh pháp hai phần | |
Coffea liberica Hiern | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
|
Cà phê mít hay cà phê Liberia (danh pháp hai phần: Coffea liberica, đồng nghĩa Coffea excelsa) thuộc họ Thiến thảo.
Đặc điểm phân biệt
Cây cao 2m - 5m. Thân, lá và quả đều to, khác biệt hẳn cà phê vối. Do lá to, xanh đậm nhìn xa như cây mít nên gọi là cà phê mít. Cây chịu hạn tốt, ít cần nước tưới nên thường trồng quảng canh. Tuy nhiên do năng suất kém, có vị chua nên không được ưa chuộng và phát triển diện tích.
Ở Việt Nam
Tại Việt Nam, cây được trồng chủ yếu ở các tỉnh như Nghệ An, Quảng Trị, Gia Lai và Kon Tum, đây là những nơi có điều kiện phát triển cây công nghiệp nhưng không hoàn toàn thuận lợi cho sự phát triển của cây cà phê. Điều này là nguyên nhân Đắk Lắk và đặc biệt là Buôn Ma Thuột, thủ phủ của cà phê, lại có rất ít diện tích trồng loại cây này.
Ở Tây Nguyên, cây cà phê mít thường nở hoa và thu hoạch muộn hơn các loài cà phê khác do nở hoa nhờ mưa. Quả thường thu hoạch vào tháng Chạp, sau khi các loại cà phê khác đã thu hoạch xong. Sản lượng của cây cà phê mít không nhiều, hạt lớn, dài và màu trắng. Cây thường được trồng thuần loài hoặc làm cây đai rừng để chắn gió cho các lô cây cà phê vối, thường trồng theo hàng với khoảng cách 5-7m một cây.
Do khả năng chịu hạn và sức đề kháng cao với sâu bệnh, hiện nay cây cà phê mít được ưa chuộng làm giống ghép cho các loại cây cà phê khác.
Hạt cà phê mít thường được trộn vào cà phê vối hoặc cà phê chè khi rang xay để tạo ra hương vị đặc biệt.
Cà phê mít thường phù hợp với khẩu vị của người châu Âu. Các loại cà phê hòa tan theo gu châu Âu thường có nồng độ cà phê mít cao, vì vậy thường có hương vị đặc trưng hơi chua.