
Cá sặc rằn | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Ít quan tâm (IUCN 3.1) | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Actinopterygii
|
Bộ (ordo) | Perciformes |
Họ (familia) | Osphronemidae |
Phân họ (subfamilia) | Luciocephalinae |
Chi (genus) | Trichogaster |
Loài (species) | T. pectoralis |
Danh pháp hai phần | |
Trichogaster pectoralis Regan, 1910 | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
|
Cá rắn nước ngọt (danh pháp hai phần: Trichopodus pectoralis) là một loài cá sống trong nước ngọt thuộc họ Cá tai tượng, phân bố chủ yếu ở Đông Nam Á.
Cá rắn nước ngọt còn được biết đến với nhiều tên gọi khác như cá sặc bổi, cá rô tía da rắn/cá rô tía Xiêm (tiếng Thái: ปลาสลิด, Phát âm tiếng Thái: [Plà salịt]) hay cá lò tho, tiếng Khmer gọi là ត្រី កន្ធរ /trei kantho/. Loài cá này có giá trị dinh dưỡng cao và là một món ăn phổ biến trong ẩm thực Đông Nam Á.
Đặc điểm
Cá rắn nước ngọt khi trưởng thành thường có chiều dài trung bình khoảng 15 cm, với kích thước lớn nhất có thể đạt tới 25 cm. Chúng có thân hình bầu dục phẳng, được phủ bởi các họa tiết vằn vện đậm màu; miệng hướng lên trên và có vây bụng dạng sợi đặc trưng của chi Cá rắn nước ngọt.
Cá phân bố xung quanh lưu vực sông Mekong của Lào, Thái Lan, Campuchia và Việt Nam, sống chủ yếu trong vùng nước chảy chậm với thực vật thủy sinh và chất hữu cơ. Nhờ mê lộ, chúng tồn tại trong môi trường nước tù đọng và thiếu oxy như ruộng lúa, đầm lầy. Loài cá ăn thịt khi còn trẻ, nhưng khi trưởng thành, cấu tạo tiêu hóa thay đổi phù hợp với ăn tạp.
Tại Việt Nam, loài này là đặc sản của nhiều tỉnh thành trong Đồng bằng sông Cửu Long, thường được phơi khô trước khi bán. Món gỏi xoài khô cá sặc rằn là món khai vị ưa chuộng ở miền Tây.
Ảnh



